Luật Hành Chính

Thời hiệu xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai mới nhất

Thời hiệu xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai mới nhất là khoảng thời gian mà cơ quan chức năng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân. Nếu hết thời hạn trên, hành vi vi phạm sẽ không còn bị xử phạt. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn đón đọc bài viết dưới đây.

Thời hiệu xử phạt hành chính đất đai

Thời hiệu xử phạt hành chính đất đai

Các loại vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai

Căn cứ Điều 12 Luật Đất đai 2013, những hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai có thể bị xử phạt vi phạm hành chính gồm:

  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  • Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  • Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
  • Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tùy theo mức độ vi phạm, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính của từng hành vi cũng sẽ khác nhau.

Trong lĩnh vực đất đai, thời hiệu xử phạt hành chính là bao lâu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ – CP), trong lĩnh vực đất đai, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

Tùy từng trường hợp, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Nếu hết thời hiệu trên, hành vi vi phạm sẽ không còn bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thủ tục khiếu nại khi bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trái luật?

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:

  • Khiếu nại lần đầu: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính được quy định tại Chương III Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP).
  • Khiếu nại lần hai: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với Quyết định xử phạt vi phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

>>>Xem thêm: Bị phạt vi phạm hành chính trong đất đai không đúng thì khởi kiện được không?

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau :

Đối với khiếu nại lần đầu, căn cứ tinh thần của Điều 8, Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu dưới đây:

  • Đơn khiếu nại: Được trình bày theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP;
  • Giấy tờ pháp lý của người khiếu nại: Căn cước công dân; Chứng minh Nhân dân còn hiệu lực pháp luật, hộ chiếu;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái luật.

Đối với khiếu nại lần hai: Căn cứ Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, ngoài các tài liệu, chứng cứ như khiếu nại lần đầu, trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại cần nộp thêm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như tránh mất thời gian để sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại, người khiếu nại cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, giấy tờ kể trên.

Thủ tục giải quyết

Thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết khiếu nại;
  • Đồng thời, người giải quyết khiếu nại cũng phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Bước 3: Giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại: không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp không quá 45 ngày, đối với vùng sâu vùng xa không quá 60 ngày.

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại bằng nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ thực hiện những công việc sau:

  1. Xác minh nội dung khiếu nại:
  • Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
  • Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại có thể tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
  1. Tổ chức đối thoại nếu xét thấy cần thiết.
  2. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Bước 4: Người khiếu nại nhận kết quả khiếu nại lần đầu:

Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà đơn khiếu nại không được giải quyết, người khiếu nại có quyền gửi đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính.

Bước 5: Thụ lý khiếu nại lần hai (nếu có)

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết khiếu nại;
  • Đồng thời, người giải quyết khiếu nại cũng phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Bước 6: Giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có)

Thời hạn giải quyết khiếu nại: không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày; Đối với vùng sâu vùng xa không quá 60 ngày, với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 70 ngày.

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại bằng nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ thực hiện những công việc sau:

  1. Xác minh nội dung khiếu nại:
  • Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
  • Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại có thể tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
  1. Tổ chức đối thoại nếu xét thấy cần thiết.
  2. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

Bước 7: Người khiếu nại nhận kết quả khiếu nại lần hai (nếu có)

Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết nhưng đơn khiếu nại lần hai không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án.

Bước 8: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 27 đến Điều 46 Luật Khiếu nại 2011.

Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết khi bị xử phạt hành chính về đất đai trái luật

Để hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xử phạt vi phạm hành chính trái luật, Chuyên tư vấn luật cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ như sau:

  • Tư vấn về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ;
  • Đại diện khách hàng liên hệ và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại;
  • Cử luật sư tham gia các buổi làm việc với cơ quan chức năng để giải quyết đơn khiếu nại;
  • Thay mặt khách hàng khởi kiện vụ án hành chính khi đơn khiếu nại không được giải quyết.

 

Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại trong lĩnh vực đất đai

Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại trong lĩnh vực đất đai

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai là 02 năm. Nếu có căn cứ về việc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan chức năng là trái luật. Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của quyền khiếu nại quyết định trên. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hay có nhu cầu cần được luật sư nhà đất tư vấn, quý khách  vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hành chính hỗ trợ nhanh nhất.

>> Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

4.5 (20 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết