Trả lại đơn khởi kiện trong vụ án hành chính được quy định nhằm cho phép Tòa án trả đơn khi đương sự không đáp ứng điều kiện khởi kiện hoặc vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Luật Tố tụng Hành chính quy định cụ thể các trường hợp Tòa án được trả đơn do vậy khi yêu cầu khởi kiện của đương sự rơi vào các trường hợp này sẽ không được thụ lý. Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết đến các trường hợp đơn khởi kiện bị trả lại trong tố tụng hành chính.
Trường hợp trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính
Mục Lục
- Quy định về khởi kiện vụ án hành chính
- Trường hợp Tòa án trả đơn khởi kiện vụ án hành chính
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
- Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi
- Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung
- Hết thời hạn được thông báo mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
- Thủ tục khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện
- Dịch vụ tư vấn quy định trả đơn khởi kiện trong vụ án hành chính
Quy định về khởi kiện vụ án hành chính
Quyền khởi kiện vụ án hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán sửa đổi 2019 thì các chủ thể sau đây có quyền khởi kiện vụ án hành chính:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
Thời hiệu khởi kiện
Đối với từng vụ án khác nhau thì thời hạn khởi kiện sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 bổ bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán sửa đổi 2019, thời hạn cụ thể như sau:
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
- Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Trường hợp thực hiện khiếu nại đúng quy định trước khi khởi kiện thì thời hiệu áp dụng như sau:
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Thời gian phát sinh sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện thì thời gian này không được tính vào thời hiệu này.
Trường hợp Tòa án trả đơn khởi kiện vụ án hành chính
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
Điểm a khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì trường hợp người khởi kiện không có quyền khởi kiện sẽ là trường hợp bị trả lại đơn. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện nghĩa là họ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 115 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Đồng thời căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
- Danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri).
Do vậy, nếu người khởi kiện không thuộc trường hợp quy định trên thì Thẩm phán có quyền trả đơn khởi kiện theo quy định.
Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ
Điểm b khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì Thẩm phán trả đơn khi người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ. Theo quy định tại Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính, ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng thay mình.
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì chỉ có những chủ thể đáp ứng năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ mới có quyền thực hiện khởi kiện.
Trong đó, đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính. Trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự hoặc luật quy định khác.
Như vậy nếu người khởi kiện không đủ 18 tuổi trở lên hoặc thuộc các trường hợp ngoại lệ thì sẽ Thẩm phán sẽ trả đơn khởi kiện vụ án hành chính.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì đối với vụ án luật định điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện khi chưa đủ các điều kiện quy định.
Trả đơn khởi kiện vụ án hành chính
Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp vụ án đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Thẩm phán sẽ trả đơn khởi kiện và không thụ lý.
Theo quy định của pháp luật, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án rồi thì các đương sự chỉ có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm chứ không được quyền tiếp tục khởi kiện vụ án hành chính.
Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Trong từng lĩnh vực tố tụng khác nhau mà phạm vi giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án cũng sẽ khác nhau và được quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng tương ứng. Trong tố tụng hành chính, Tòa án chỉ giải quyết những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, nếu vụ án trong đơn khởi kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị trả đơn, không thụ lý:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
- Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Cơ sở pháp lý: Điều 30 và điểm đ khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi
Hiện nay, Luật tố tụng hành chính 2015 quy định trường hợp người khởi kiện vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại vừa nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì thẩm quyền giải quyết sẽ theo sự lựa chọn của người khởi kiện. Việc quy định như vậy đã tạo điều kiện cho người khởi kiện tự do lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Cơ sở pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
>> Xem thêm: Có thể vừa khiếu nại vừa khởi kiện vụ án hành chính không?
Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung
Nội dung đơn khởi kiện vụ án hành chính phải đáp ứng quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Trường hợp khi nộp đơn mà nội dung đơn chưa đầy đủ thì Thẩm phán sẽ yêu cầu đương sự bổ sung, sửa đổi nội dung đơn theo đúng quy định.
Tuy nhiên nếu hết thời hạn quy định cho việc sửa đổi, bổ sung đơn mà đương sự không tiến hành sửa đổi, bổ sung theo quy định thì xem như đơn khởi kiện không hợp lệ.
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành
Hết thời hạn được thông báo mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Nếu hết thời hạn trên mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện theo quy định điểm h khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Ngoại lệ: đối với trường hợp vì có lý do chính đáng hoặc người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì cũng được xem xét thụ lý.
Thủ tục khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện
Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định trả đơn khởi kiện như sau:
Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khiếu nại văn bản trả lại đơn khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện thì người khởi kiện có quyền thực hiện khiếu nại.
Bước 2: Chánh án phân công 01 thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét và mở phiên họp giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Thẩm phán ra quyết định. Sau khi xem xét thì Thẩm phán ra một trong các quyết định:
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện;
Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Bước 5: Khiếu nại quyết định trả lời khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện
Dịch vụ tư vấn quy định trả đơn khởi kiện trong vụ án hành chính
Luật sư Chuyên tư vấn luật sẽ tư vấn các quy định liên quan nội dung như sau:
- Tư vấn soạn đơn khởi kiện đúng quy định;
- Tư vấn quyền khởi kiện cá nhân, tổ chức;
- Tư vấn các trường hợp trả đơn khởi kiện;
- Tư vấn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tư vấn thủ tục khiếu nại đơn khởi kiện;
Trả lại đơn khởi kiện là quy định quan trọng mà các người khởi kiện vụ án hành chính phải biết để thực hiện đúng quy định đảm bảo đơn khởi kiện được thụ lý. Trong trường hợp bị trả đơn thì người khởi kiện có thể xem xét tiến hành thủ tục khiếu nại nếu quyết định trả lại đơn không đúng quy định. Nếu cần tư vấn về khởi kiện vụ án hành chính hãy liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hành chính hỗ trợ.
Cho em hỏi hậu quả pháp lý của việc trả lại đơn kiện là gì ạ?
Chào bạn Nguyễn thị lan, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyentuvanluat.com
Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015. Do đó, khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện đồng nghĩa với việc tòa án sẽ không thụ lý, giải quyết tranh chấp hiện hữu giữa người khởi kiện và người bị kiện.
Và theo khoản 2 điều này, khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trân trọng!