Luật Dân sự

Để người thứ ba nhận tiền đặt cọc có được không?

Để người thứ ba nhận tiền đặt cọc có được không là vấn đề thường đặt ra khi các bên chuẩn bị tham gia giao dịch, hợp đồng có liên quan đến đặt cọc như hợp đồng cọc thuê, mua nhà đất, chung cư hay căn hộ. Việc người thứ ba thay mặt nhận tiền đặt cọc có những thuận lợi và các rủi ro có thể xảy ra đối với các bên. Trong bài viết dưới đây sẽ trình bày quy định về hợp đồng, giao dịch đặt cọc theo pháp luật và các rủi ro có thể gặp khi để người thứ ba nhận tiền đặt cọc.

Bên thứ ba có được nhận tiền cọc

Bên thứ ba có được nhận tiền cọc

Quy định pháp luật về giao dịch đặt cọc

Biện pháp bảo đảm đặt cọc

Căn cứ theo khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Và theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, có thể hiểu biện pháp bảo đảm đặt cọc là việc bên đặt cọc giao tài sản đặt cọc cho bên nhận đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc xử lý tài sản đặt cọc sẽ tùy vào việc hợp đồng có được giao kết, thực hiện hay không.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện:

  • Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc;
  • Hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Trường hợp nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Trường hợp nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên nhận cọc trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều kiện có hiệu lực của đặt cọc

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Như vậy, đặt cọc cũng là một giao dịch dân sự và phải tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, đặt cọc sẽ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện về chủ thể và hình thức như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì giao dịch đặt cọc có thể vô hiệu, không phát sinh hiệu lực ngay tại thời điểm các bên giao kết.

Để cho người thứ ba nhận đặt cọc có được không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Bên cạnh đó, pháp luật không có bất kỳ quy định nào cấm người thứ ba thay mặt nhận tiền đặt cọc thay mặt cho bên nhận đặt cọc cũng như không có quy định bên nhận đặt cọc phải tự mình nhận tiền đặt cọc khi thực hiện giao dịch.

Như vậy, bên nhận đặt cọc có quyền cử người đại diện thay mình nhận tiền cọc. Tuy nhiên, để đảm bảo hạn chế rủi ro, vấn đề ủy quyền nên được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng.

>>> Xem thêm: Nhận Đặt Cọc Không Phải Chủ Đất Thì Có Xem Là Lừa Đảo Không?

Rủi ro khi để người thứ ba nhận tiền đặt cọc

Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể gặp rủi ro khi để bên thứ ba nhận tiền đặt cọc nếu không có giấy ủy quyền hoặc biên nhận đã nhận tiền đặt cọc. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã ủy quyền cho bên thứ ba hoặc giấy tờ ghi nhận việc nhận tiền đặt cọc thì không có căn cứ để phạt cọc do:

  • Bên nhận cọc có thể chối việc đã nhận tiền đặt cọc và không có căn cứ chứng minh họ đã nhận cọc;
  • Người thứ ba có thể chối đã thay mặt nhận tiền đặt cọc giữa hai bên và không có căn cứ để đòi lại số tiền cọc.

Như vậy, khi để người thứ ba nhận tiền đặt cọc nên có thỏa thuận, giấy ủy quyền và có các giấy tờ ghi nhận việc nhận tiền đặt cọc của người thứ ba.

>>> Xem thêm: Biên nhận tiền đặt chỗ mua đất có xem là đặt cọc không? Khởi kiện phạt cọc được không?

Rủi ro khi để người thứ ba nhận tiền cọc

Rủi ro khi để người thứ ba nhận tiền cọc

Luật sư tư vấn vấn đề ủy quyền trong giao dịch đặt cọc

Luật sư chuyên môn giỏi trong lĩnh vực dân sự sẽ hỗ trợ khách hàng:

  • Tư vấn, hỗ trợ giải đáp các vấn đề về đặt cọc theo quy định pháp luật;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo tài liệu, giấy ủy quyền;
  • Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị, tổng hợp hồ sơ theo yêu cầu trong tranh chấp hợp đồng đặt cọc;
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện việc hòa giải, khởi kiện và các thủ tục tố tụng khác yêu cầu thực hiện;
  • Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác có liên quan.

Tư vấn về ủy quyền trong nhận đặt cọc

Tư vấn về ủy quyền trong nhận đặt cọc

Người thứ ba có thể nhận tiền đặt cọc thay mặt cho bên nhận cọc. Tuy nhiên, cần có giấy tờ ủy quyền và ghi nhận người thứ ba đã nhận tiền đặt cọc để trách những rủi ro có thể xảy ra do không có căn cứ phạt cọc. Nếu còn thắc mắc về vấn đề đặt cọc, biện pháp bảo đảm hay bất kỳ vấn đề khác thuộc pháp luật về hợp đồng thì liên hệ Luật sư dân sự qua số Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn, hỗ trợ.

>> Bài viết liên quan biện pháp bảo đảm đặt cọc có thể bạn quan tâm:

4.6 (18 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết