Luật Dân sự

Luật sư kiện đòi tiền cho vay ở Đồng Nai

Luật sư kiện đòi tiền cho vay ở Đồng Nai giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cho vay tiền. Theo đó, luật sư sẽ tư vấn quy định pháp luật về quan hệ cho vay tiền khi cho vay qua hợp đồng, viết giấy tay, giấy nợ. Theo quy định, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án về việc đòi tiền cho vay khá phức tạp. Bài viết sau đây của Chuyên tư vấn luật sẽ thông tin cho quý bạn đọc về vấn đề này.

Luật sư kiện đòi tiền cho vay

Luật sư kiện đòi tiền cho vay

Quy định về quyền khởi kiện đòi tiền của người cho vay

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, bên vay tiền có nghĩa vụ trả tiền vay và tiền lãi (nếu có) cho người cho vay khi đến thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vay cố tình không trả thì quyền lợi hợp pháp của người cho vay đã bị xâm phạm và hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết sự việc theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) có quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

>>>Xem thêm: Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không?

Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi tiền cho vay

 Hồ sơ khởi kiện

Người cho vay có thể chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện gồm các tài liệu cơ bản sau đây:

  • Đơn khởi kiện: Mẫu số 23-DS: Đơn Khởi kiện (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao);
  • Căn cước công dân người khởi kiện (bản sao y);
  • Hợp đồng cho vay, giấy viết tay cho vay tiền… (Bản photo);
  • Biên bản giao nhận tiền hoặc sao kê tài khoản ngân hàng…
  • Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến vụ tranh chấp (nếu có).

Lưu ý, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Cơ sở pháp lý: Điều 189 BLTTDS 2015.

Thẩm quyền của Tòa án

Việc nộp Đơn khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp. Cụ thể:

  • Thứ nhất, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
  • Thứ hai, theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án Nhân dân (TAND) cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.
  • Thứ ba, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định rằng Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự.

Như vậy, về nguyên tắc thì người cho vay tiền có thể nộp đơn khởi kiện đòi tiền cho vay đến Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Thẩm quyền của Tòa án

Thẩm quyền của Tòa án

Trình tự, thủ tục

Trình tự khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay được thực hiện theo trình tự, thủ tục khởi kiện một tranh chấp dân sự. Căn cứ Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thủ tục khởi kiện được  thực hiện theo các bước sau đây:

1.Bước 1. Nộp đơn khởi kiện

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)

2.Bước 2. Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện

Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

3.Bước 3. Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án

4.Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án

Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

5.Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm

Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

6.Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị

Căn cứ theo quy định tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn, bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.

Cơ sở pháp lý: Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 BLTTDS 2015.

Dịch vụ luật sư tư vấn kiện đòi tiền cho vay ở Đồng Nai

Phạm vi dịch vụ

Chuyên tư vấn luật cung cấp cho quý khách hàng những dịch vụ sau đây:

  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  • Tư vấn thu thập các tài liệu, chứng cứ then chốt chứng minh yêu cầu khởi kiện
  • Soạn mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản khi sự việc bị vi phạm thời hạn giải quyết vụ án
  • Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án các cấp giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
  • Luật sư tư vấn, hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý khác về tranh chấp dân sự

Dịch vụ luật sư tư vấn đòi tiền cho vay

Dịch vụ luật sư tư vấn đòi tiền cho vay

Chi phí thực hiện

Dịch vụ trọn gói cho sự việc này bao gồm:

  • Phí tư vấn ban đầu: Tư vấn sơ bộ trình tự, thủ tục, các vấn đề pháp lý cần giải quyết đối với tranh chấp về hợp đồng vay tài sản (Phí này sẽ được khấu trừ vào Phí tranh tụng/thủ tục trọn gói);
  • Phí thực hiện thủ tục trọn gói thì tùy theo tính chất sự việc đơn giản hay phức tạp mà sẽ có phí đặc thù riêng. Nếu các bạn đọc muốn được tư vấn và báo phí cụ thể thì có thể liên hệ đến tổng đài qua Hotline: 1900.63.63.87.

Lưu ý, có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua tài khoản ngân hàng của công ty. Các bên có thể thỏa thuận về mức phí cụ thể cho từng đợt, khả năng tài chính, tính chất và mức độ của vụ việc. Đồng thời, giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp tín dụng với ngân hàng

Như vậy, bên cho vay tiền hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình khi bên vay tiền đến hạn không trả. Bài viết trên, Chuyên tư vấn luật cũng đã thông tin đến quý bạn đọc về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc thì có thể liên hệ đến tổng đài 1900.63.63.87 để được luật sư tư vấn luật dân sự của Chuyên tư vấn luật hướng dẫn chi tiết.

>> Bài viết liên quan đòi tiền nợ vay có thể bạn quan tâm:

4.6 (20 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết