Luật Dân sự

Hướng khởi kiện buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất

Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm pháp lý của người lao động phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động do đã gây thiệt hại trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Vậy, Hướng khởi kiện buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan.

Trách nhiệm vật chất của người lao động

Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất

Theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 có thể thấy căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất bao gồm:

Thứ nhất: Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động

Hành vi vi phạm kỷ luật lao động được xác định là hành vi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện sai các nhiệm vụ đó và như vậy là vi phạm các quy định của pháp luật và nội quy lao động mà công ty đã ban hành. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động còn được hiểu ở góc độ là người lao động không có trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ lao động của mình dẫn đến thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động.

Thứ hai: Có thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động

Theo đó, thiệt hại là sự giảm bớt về số lượng hoặc chất lượng hay giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của người sử dụng lao động. Xác định căn cứ này là việc tìm ra tài sản bị thiệt hại là tài sản gì, tài sản đó bị hư hỏng hay bị mất, số lượng và giá trị của sự thiệt hại là bao nhiêu.

Thứ ba: Là hành vi có lỗi của người lao động

Trong trách nhiệm vật chất, lỗi là thái độ của người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động. Nếu có lỗi, người gây thiệt hại mới phải bồi thường; không có lỗi mặc dù có đầy đủ 3 căn cứ trên thì cũng vẫn không đủ điều kiện để áp dụng chế độ trách nhiệm vật chất. Trong trường hợp có nhiều người có lỗi cùng gây ra một thiệt hại thì phải căn cứ vào nghĩa vụ lao động cụ thể của từng người và các điều kiện cụ thể của họ để xác định mức độ lỗi của cá nhân mỗi người một cách chính xác. Về bản chất thì lỗi được chia thành 2 loại, lỗi cố ý và vô ý. Nhưng trách nhiệm vật chất chỉ áp dụng với lỗi vô ý, không áp dụng với lỗi cố ý. Nếu người lao động có lỗi cố ý sẽ căn cứ vào tình tiết vụ việc và giá trị tài sản để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Thứ tư: Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại tài sản

Do hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động gây ra dẫn đến thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động. Nếu giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại tài sản xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người vi phạm không phải bồi thường.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp trong lao động

Thời hiệu khởi kiện

Theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Cơ quan tài phán có thẩm quyền

Căn cứ vào Điều 187 của Bộ Luật Lao động 2019 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động (quy định mới so với Bộ Luật lao động 2012);
  • Tòa án nhân dân.

>>>Xem thêm: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

Đơn khởi kiện và hồ sơ tài liệu đính kèm

Hồ sơ khởi kiện người lao động bao gồm:

  • Đơn khởi kiện nội dung theo 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hình thức theo mẫu 23-DS nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
  • Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
  • Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có);
  • Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).

Thủ tục khởi kiện người lao động

Quy trình xử lý và giải quyết đơn khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị các tài liệu khởi kiện như đã nêu ở trên.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ điều 203  khoản 1 mục a  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Luật sư tư vấn soạn thảo đơn ngăn chặn giao dịch đất đai

Dịch vụ luật sư

Luật sư tư vấn hướng khởi kiện buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất

Công việc của luật sư trong việc tư vấn và hướng dẫn khởi kiện để buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất bao gồm các nhiệm vụ sau:

  • Đánh giá vụ việc: Luật sư sẽ đánh giá vụ việc và xem xét các tài liệu, chứng cứ và thông tin liên quan để hiểu rõ tình huống và quyền lợi của bạn. Luật sư sẽ tư vấn về khả năng thành công của vụ kiện và các phương pháp giải quyết có thể áp dụng.

  • Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ cung cấp cho bạn tư vấn pháp lý chi tiết về quy trình và quyền lợi pháp lý liên quan đến việc buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất. Luật sư sẽ giải thích các quy định pháp luật liên quan, các quyền lợi và nghĩa vụ của bạn, và các tùy chọn pháp lý khả dụng.

  • Chuẩn bị hồ sơ: Luật sư sẽ hướng dẫn bạn về việc thu thập và tổ chức các chứng cứ, tài liệu và thông tin liên quan đến vụ việc. Điều này bao gồm việc soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết, như thông báo đòi hỏi, đơn khởi kiện và các văn bản tài liệu khác.

  • Đại diện tại tòa án: Luật sư sẽ đại diện cho bạn trong quá trình tòa án. Họ sẽ chuẩn bị và trình bày các lập luận pháp lý, chứng minh bằng chứng và bảo vệ quyền lợi của bạn trước tòa án. Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục tòa án cần thiết và tương tác với các bên liên quan khác, bao gồm cả luật sư đại diện cho người lao động đối diện.

  • Đàm phán và giải quyết: Trước hoặc trong quá trình tòa án, luật sư có thể tham gia vào đàm phán với người lao động hoặc đại diện của họ để tìm kiếm các giải pháp hòa giải hoặc thỏa thuận. Luật sư sẽ đại diện cho lợi ích của bạn và đảm bảo rằng các quyền lợi của bạn được bảo vệ.

  • Hỗ trợ tư vấn sau phán quyết: Nếu có phán quyết thuận lợi, luật sư sẽ hỗ trợ bạn trong việc thực hiện và tuân thủ phán quyết. Họ có thể giúp bạn với các thủ tục liên quan, chẳng hạn như thu hồi thiệt hại hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp pháp lý khác có liên quan.

Luật sư tư vấn và đại diện pháp lý để buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất sẽ thực hiện các nhiệm vụ trên để bảo vệ quyền lợi của bạn trong quá trình pháp lý.

Lưu ý rằng quy trình và quyền lợi pháp lý có thể khác nhau tùy thuộc vào quốc gia và pháp luật cụ thể. Vì vậy, tư vấn pháp lý từ một luật sư là quan trọng để đảm bảo rằng bạn tuân thủ đúng quy trình và có được sự bảo vệ pháp lý cần thiết. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động chi tiết. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.8 (14 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 757 bài viết