Luật Lao Động

Các trường hợp người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp

Các trường hợp người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp là một vấn đề được nhiều người quan tâm khi tham gia vào quan hệ lao động. Người sử dụng lao động cần nắm rõ các trường hợp này để đưa ra quyết định xử lý đúng quy định, còn người lao động cần nhận thức được trong trường hợp nào phải bồi thường trách nhiệm vật chất để bảo vệ quyền và lợi ích cho bản thân. Để biết được cụ thể từng trường hợp bồi thường trách nhiệm vật chất, hãy cùng theo dõi bài viết sau đây.

 

 

Trường hợp nào người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp?

>>Xem thêm: Có được thỏa thuận không trả lương khi người lao động không đạt KPI?

Quy định về trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động

Đặc điểm

Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động có một số đặc điểm sau đây:

  • Trách nhiệm vật chất trong luật lao động là trách nhiệm mà người lao động phải chịu đối với người sử dụng lao động khi có hành vi gây ra thiệt hại, là sự ràng buộc để người lao động nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc kỷ luật trong khi làm việc;
  • Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi trong khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Vì vậy người sử dụng lao động chỉ được áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động khi trách nhiệm đó xảy ra khi người lao động đang thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động gây ra thiệt hại;
  • Để truy cứu trách nhiệm vật chất đối với người lao động thì người sử dụng lao động phải chứng minh được thiệt hại xảy ra đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu giữ hoặc chế biến của mình;
  • Chủ thể được áp dụng trách nhiệm vật chất đó là người sử dụng lao động vì họ là người đang bị xâm phạm về quyền và lợi ích liên quan nên có quyền áp dụng chế tài này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vật chất chỉ phát sinh khi chứng minh được những vấn đề sau:

  • Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động:

Người sử dụng lao động cần chứng minh hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động làm thiệt hại đến tài sản của mình. Nếu người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động nhưng không gây thiệt hại về tài sản thì về nguyên tắc họ không phải bồi thường mà chỉ có thể bị xử lý kỷ luật lao động.

  • Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động:

Nếu người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động và gây thiệt hại về tài sản thì họ phải bồi thường thiệt hại vật chất, cùng với bị xử lý kỷ luật lao động. Việc xác định thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là căn cứ quan trọng để người sử dụng lao động yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại

  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại tài sản:

Chỉ khi chứng minh rằng sự thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động là do hành vi vi phạm kỷ luật lao động do người lao động gây ra, trong đó hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động là nguyên nhân còn sự thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động là hậu quả tất yếu của nguyên nhân thì người lao động mới phải bồi thường. Nếu giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại xảy ra không có mối quan hệ nhân quả thì người lao động không phải bồi thường.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại tài sản là căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất

 

 

  • Có lỗi của người vi phạm:

Lỗi là căn cứ quan trọng để buộc người lao động bồi thường thiệt hại về vật chất. Người lao động có lỗi nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là kết quả của sự tự lựa chọn của người lao động trong khi họ có đầy đủ các điều kiện khách quan và chủ quan để thực hiện đúng nghĩa vụ lao động của mình. Lỗi bao gồm hai loại: Lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Căn cứ: Các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 129, Bộ luật Lao động 2019

>> Xem thêm: Điều kiện để sa thải người lao động hợp pháp

Các trường hợp NLĐ phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019), các trường hợp người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp bao gồm:

  • Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại về tài sản của người sử lao động;
  • Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Mức bồi thường thiệt hại vật chất đối với người lao động

Mức bồi thường thiệt hại vật chất đối với người lao động được xác định theo quy định tại Điều 129 BLLĐ 2019. Theo đó:

Đối với trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động:

  • Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sở suất thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng vào lương. Mức bồi thường không được quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập;
  • Khi gây thiệt hại về tài sản tương đương từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên thì người lao động phải bồi thường theo quy định của người sử dụng lao động (được quy định trong nội quy lao động).

Đối với trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Người lao động không phải bồi thường trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan.

Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại vật chất đối với người lao động

Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Mục 2 Chương XIV BLLĐ 2019, trình tự thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại vật chất của người lao động được quy định như sau:

  • Khi phát hiện người lao động có hành vi gây thiệt hại về tài sản thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc;
  • Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
  • Trường hợp một trong các thành phần nêu trên không thể tham dự theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định.

 

Trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 05 ngày làm việc

 

  • Trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 05 ngày làm việc
  • Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành văn bản;
  • Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự.

>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại cho người lao động

Trên đây là bài viết chi tiết về Các trường hợp người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất cho doanh nghiệp. Nếu bạn đọc vẫn còn vướng mắc về các vấn đề có liên quan hoặc cần được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG vui lòng gọi số HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ chi tiết.

 

4.5 (18 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết