Thủ tục khởi kiện người lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình. Trong cuộc sống và làm việc, không thể tránh khỏi những tranh chấp và xung đột. Trong một số trường hợp, khi người lao động gây ra thiệt hại hoặc vi phạm quyền của doanh nghiệp, việc khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể là một phương án cần được xem xét. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể đến quý độc giả về nội dung này.
Bồi thường thiệt hại
Mục Lục
- Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động
- Đối tượng khởi kiện người lao động
- Những trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại
- Thủ tục khởi kiện người lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Thành phần hồ sơ khởi kiện
- Luật sư tư vấn hướng khởi kiện buộc người lao động bồi thường thiệt hại
Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 thì quan hệ làm phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại có hai loại: phát sinh trong quan hệ lao động và phát sinh trong các quan hệ khác.
- Bồi thường phát sinh trong quan hệ lao động: là trách nhiệm bồi thường do hành vi vi phạm gây thiệt hại liên quan đến quan hệ lao động như hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động,…
- Bồi thường phát sinh trong các quan hệ khác: là trách nhiệm bồi thường do hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại nhưng không phải trong quan hệ lao động mà trong các quan hệ khác có liên quan tới quan hệ lao động như trong học nghề,…
Đối tượng khởi kiện người lao động
- Người khởi kiện có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Nếu người sử dụng lao động là pháp nhân thì người khởi kiện là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân (Tổng giám đốc, giám đốc) hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
Những trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại
Trường hợp phải bồi thường
>>>Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện tập thể tranh chấp lao động
Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm bồi thường từ phía NLĐ như sau:
- NLĐ có hành vi vi phạm về thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi của người sử dụng lao động khi đã có văn bản thỏa thuận trước đó thì người lao động có trách nhiệm bồi thường khi vi phạm (Khoản 2 Điều 21 BLLĐ 2019
- NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì NLĐ có trách nhiệm bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước (Khoản 2 Điều 40 BLLĐ 2019)
- NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ (Khoản 1 Điều 129 BLLĐ 2019)
- NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương (Khoản 3 Điều 102 BLLĐ 2019)
- Khi NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác do NSDLĐ giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động (Khoản 2 Điều 129 BLLĐ 2019)
Thủ tục khởi kiện người lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thủ tục khởi kiện người lao động
>>>Xem thêm: Giấy phép lao động cho người nước ngoài được cấp tối đa bao nhiêu lần?
Thành phần hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện người lao động bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
- Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
- Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có)
- Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)
Trình tự, thủ tục khởi kiện
Theo BLLĐ 2019 và chương XII Bộ Luật Tố tụng Tố tụng Dân sự 2015 trình tự, thủ tục khởi kiện người lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện chuẩn bị các tài liệu khởi kiện như đã nêu ở trên.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Nộp trực tiếp tại Tòa.
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 4: Thụ lý vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ điều 203 khoản 1 mục a Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
>>>Xem thêm: Tranh chấp lao động nào được kiện thẳng ra toà mà không cần hoà giải?
Luật sư tư vấn hướng khởi kiện buộc người lao động bồi thường thiệt hại
Công việc của luật sư trong việc tư vấn và hướng dẫn khởi kiện để buộc người lao động thực hiện bồi thường thiệt hại bao gồm các nhiệm vụ sau:
-
Đánh giá vụ việc: Luật sư sẽ đánh giá vụ việc và xem xét các tài liệu, chứng cứ và thông tin liên quan để hiểu rõ tình huống và quyền lợi của bạn. Luật sư sẽ tư vấn về khả năng thành công của vụ kiện và các phương pháp giải quyết có thể áp dụng.
-
Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ cung cấp cho bạn tư vấn pháp lý chi tiết về quy trình và quyền lợi pháp lý liên quan đến việc buộc người lao động thực hiện trách nhiệm vật chất. Luật sư sẽ giải thích các quy định pháp luật liên quan, các quyền lợi và nghĩa vụ của bạn, và các tùy chọn pháp lý khả dụng.
-
Chuẩn bị hồ sơ: Luật sư sẽ hướng dẫn bạn về việc thu thập và tổ chức các chứng cứ, tài liệu và thông tin liên quan đến vụ việc. Điều này bao gồm việc soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết, như thông báo đòi hỏi, đơn khởi kiện và các văn bản tài liệu khác.
-
Đại diện tại tòa án: Luật sư sẽ đại diện cho bạn trong quá trình tòa án. Họ sẽ chuẩn bị và trình bày các lập luận pháp lý, chứng minh bằng chứng và bảo vệ quyền lợi của bạn trước tòa án. Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục tòa án cần thiết và tương tác với các bên liên quan khác, bao gồm cả luật sư đại diện cho người lao động đối diện.
-
Đàm phán và giải quyết: Trước hoặc trong quá trình tòa án, luật sư có thể tham gia vào đàm phán với người lao động hoặc đại diện của họ để tìm kiếm các giải pháp hòa giải hoặc thỏa thuận. Luật sư sẽ đại diện cho lợi ích của bạn và đảm bảo rằng các quyền lợi của bạn được bảo vệ.
-
Hỗ trợ tư vấn sau phán quyết: Nếu có phán quyết thuận lợi, luật sư sẽ hỗ trợ bạn trong việc thực hiện và tuân thủ phán quyết. Họ có thể giúp bạn với các thủ tục liên quan, chẳng hạn như thu hồi thiệt hại hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp pháp lý khác có liên quan.
Khi một cuộc tranh chấp nảy sinh, việc tìm đến con đường pháp lý có thể trở thành lựa chọn hợp lý để giải quyết vấn đề một cách công bằng và minh bạch. Việc khởi kiện người lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể bao gồm việc yêu cầu hoàn trả tiền, đòi bồi thường thiệt hại về mặt tài chính, danh dự hoặc thậm chí yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động chi tiết. Xin cảm ơn.
>>>Bài viết có thể bạn quan tâm: