Luật Lao Động

Cách thức xác định người lao động không hoàn thành công việc được giao

Cách thức xác định người lao động không hoàn thành công việc được giao là vấn đề pháp lý được nhiều đọc giả quan tâm. Bởi lẽ, thực tế cho thấy việc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do không hoàn thành công việc của người sử dụng lao động đôi khi còn dựa theo cảm tính chủ quan của người lao động. Điều này dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của người lao động, làm phát sinh tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Người lao động không hoàn thành công việc được giao

Tiêu chí đánh giá mức độ không hoàn thành công việc được giao

  • Hiện tại, để xác định người lao động có hoàn thành công việc được giao theo HĐLĐ hay không, pháp luật lao động không có bất kỳ quy định nào về thời điểm hoặc chu kỳ mà người sử dụng lao động phải đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
  • Theo quy định trên, để có căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc cần phải căn cứ vào Quy chế của công ty. Điều này đòi hỏi phía người sử dụng lao động phải xây dựng và ban hành Quy chế về việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

>>> Xem thêm: Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động

Thủ tục ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động

Bước 1: Xây dựng dự thảo quy chế

  • Người sử dụng lao động phải xây dựng các quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Theo đó, các phòng ban trong doanh nghiệp phối hợp để xây dựng dự thảo Quy chế (thường thì Ban giám đốc sẽ phối hợp với Phòng Nhân sự, Phòng/khối pháp chế, pháp lý để soạn thảo).
  • Nội dung Quy chế có thể bao gồm các nội dung về: nguyên tắc đánh giá, trình tự, thời điểm đánh giá, thang điểm, thẩm quyền đánh giá,…

Bước 2: Lấy ý kiến công đoàn cơ sở

Người sử dụng lao động sẽ làm việc với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở để trao đổi, lấy ý kiến, trên cơ sở có sự thống nhất.

Bước 3: Ra quyết định ban hành quy chế

Người có thẩm quyền của doanh nghiệp sẽ ký Quyết định ban hành Quy chế này. Quy chế này cũng cần được thể hiện/ghi nhận trong Thỏa ước lao động tập thể của công ty.

Lưu ý quy định về xử phạt khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành không đúng trình tự

Doanh nghiệp ban hành quy chế mà không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động có thể bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Căn cứ: khoản 1 Điều 6 và điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động

Trừ những trường hợp trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, người lao động có nghĩa vụ phải hoàn thành những nhiệm vụ được người sử dụng lao động giao tùy theo thỏa thuận cụ thể giữa người sử dụng lao động và người lao động ghi nhận tại HĐLĐ. Vì vậy, khi người lao động không đáp ứng theo đúng yêu cầu được giao, theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc. Như vậy, trong trường hợp phát hiện người lao động có biểu hiện thường xuyên  không hoàn thành nhiệm vụ thì công ty có thể  xem xét để đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.

>> Xem thêm: Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày trong tháng

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Thủ tục doanh nghiệp chấm dứt HĐLĐ khi không hoàn thành công việc

Người sử dụng lao động phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người lao động được biết theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Nghĩa vụ thông báo cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Nghĩa vụ thông báo cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Luật sư tư vấn cách thức xác định người lao động không hoàn thành công việc được giao

  1. Kiểm tra hợp đồng lao động: Xem xét các điều khoản trong hợp đồng lao động mà người lao động đã ký kết. Điều khoản này sẽ xác định nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể mà người lao động phải hoàn thành.
  2. Xác định mục tiêu và tiêu chí hoàn thành công việc: Xác định mục tiêu và tiêu chí cụ thể để đánh giá việc hoàn thành công việc. Điều này cần được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động, quy định nội bộ hoặc các tài liệu liên quan khác.
  3. Theo dõi và đánh giá tiến độ công việc: Điều này có thể bao gồm việc ghi nhận lịch trình công việc, báo cáo tiến độ hoặc các hình thức khác để theo dõi tiến trình làm việc.
  4. Đánh giá kết quả công việc: Dựa trên mục tiêu và tiêu chí đã xác định, đánh giá kết quả công việc của người lao động. So sánh kết quả thực tế với kết quả mong đợi hoặc dựa trên các tiêu chí khác như chất lượng, hiệu suất hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
  5. Xác định việc không hoàn thành công việc: Nếu kết quả công việc không đáp ứng mục tiêu và tiêu chí đã xác định, xác định rằng người lao động đã không hoàn thành công việc. Việc này có thể dựa trên sự chênh lệch giữa kết quả thực tế và mong đợi hoặc trên việc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng lao động.
  6. Thực hiện biện pháp xử lý: Thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp tùy theo quy định trong hợp đồng lao động hoặc quy định pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc cảnh cáo, kỷ luật, giảm lương, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Cách thức xác định người lao động không hoàn thành công việc được giao. Lưu ý rằng quy trình xác định người lao động không hoàn thành công việc có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật và chính sách của từng quốc gia hoặc doanh nghiệp. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư Tư vấn Luật Lao động của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

5 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết