Luật Dân sự

Thủ tục khởi kiện người lao động tự ý nghỉ việc giữ tài sản của công ty không trả

Thủ tục khởi kiện người lao động tự ý nghỉ việc giữ tài sản của công ty không trả là phương pháp để công ty bảo đảm về tài sản thuộc sở hữu của mình trước các trường hợp người lao động không trả tài sản. Để khởi kiện người lao động, công ty phải chuẩn bị hồ sơ, đơn từ và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo khi nộp đơn lên tòa án có thẩm quyền. Bài viết dưới đây sẽ giúp người đọc hiểu hợp về hồ sơ và thủ tục khởi kiện người lao động tự ý nghỉ việc giữ tài sản công ty. 

Khởi kiện đòi tài sản công ty

Khởi kiện đòi lại tài sản của công ty

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi lại tài sản người lao động giữ khi tự ý nghỉ việc

Tranh chấp giữa công ty với người lao động về việc người lao động tự ý nghỉ việc giữ tài sản công ty không trả là tranh chấp dân sự về quyền tài sản. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp đòi lại tài sản do người lao động giữ không trả thuộc về Tòa án. Ngoài ra, căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi người lao động cư trú có thể quyền giải quyết tranh chấp này. 

Thủ tục khởi kiện yêu cầu hoàn trả tài sản cho công ty

Hồ sơ khởi kiện

Công ty cần chuẩn bị bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. 
  • Giấy tờ pháp lý công ty
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản của công ty, chứng minh yêu cầu khởi kiện

Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị các tài liệu khởi kiện như đã nêu ở trên.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ điều 203  khoản 1 mục a  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Công việc luật sư cần làm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp

Công việc của luật sư để bảo vệ quyền lợi về tài sản của công ty
Công việc của luật sư để bảo vệ quyền lợi về tài sản của công ty

Chuẩn bị khởi kiện

Trong giai đoạn này, luật sư cần thực hiện các công việc:

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của doanh nghiệp
  • Soạn thảo Đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
  • Nộp đơn khởi kiện ra Tòa có thẩm quyền;
  • Thực hiện các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khởi kiện.

Tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án

Đối với giải quyết tranh chấp tại Tòa án, luật sư bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp bằng cách:

  • Đại diện tham gia tố tụng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trước cơ quan tiến hành tố tụng.

Chi phí thuê luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đòi tài sản

Chi phí thu luật sư
Chi phí thu luật sư

Đối với tranh chấp đòi tài sản, chi phí thuê luật sư tham gia giải quyết tranh chấp có thể thỏa thuận trả theo các cách:

  • Phí cố định: thanh toán theo từng tiến độ giải quyết tranh chấp đòi tài sản;
  • Phí kết quả: thanh toán theo mức độ kết quả mà luật sư thực hiện được để giải quyết vụ án, vụ việc.

Thực tế, tùy vào cụ thể, chi tiết, mức độ khó khăn của từng sự, vụ việc liên quan tới đất đai sẽ có mức phí thuê luật sư khác nhau.

Khởi kiện đòi lại tài sản người lao động chiếm giữ không trả là quyền của công ty được thực hiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Đơn khởi kiện sẽ được giải quyết theo trình tự thủ tục giải quyết án dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án ngoài yêu cầu người lao động trả lại tài sản thì công ty có thể yêu cầu họ trả khoản bồi thường thiệt hại nếu có do hành vi chiếm giữ gây ra. Quý khách hàng có thể liên hệ với luật sư chuyên giải quyết tranh chấp dân sự qua hotline 1900.63.63.87 đễ được hỗ trợ nhanh nhất. 

Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

4.8 (10 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 766 bài viết