Dịch Vụ Luật Sư

Luật sư tư vấn chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự

Tư vấn chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự là dịch vụ được cung cấp bởi luật sư nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực luật dân sự liên quan đến thi hành án. Bởi vì, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trong một số trường hợp, quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự của họ phải được chuyển giao cho cá nhân, tổ chức khác. Để tìm hiểu quy định pháp luật về chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự

Thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự

Giải quyết như thế nào khi người được thi hành án, người phải thi hành án chết?

Thứ nhất, Đối với người được thi hành án

Trong giai đoạn thi hành án dân sự, người được thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008; điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014).

Thứ hai, Đối với người phải thi hành án

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 và khoản 1 Điều 15 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định rằng khi người phải thi hành án chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ được giải quyết như sau:

Một là, trường hợp có người phải thi hành án chết có người thừa kế thì quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ được giải quyết như sau:

Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó:

  • Cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án.
  • Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản:

  • Cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại.
  • Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế.
  • Hết thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.

Hai là, trường hợp người phải thi hành án chết nhưng chưa xác định được người thừa kế:

  • Cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản
  • Trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.

Ba là, trường hợp người phải thi hành án chết nhưng không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án (điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014).

Như vậy, khi người phải thi hành án chết tùy trường hợp cụ thể sẽ có hướng giải quyết quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ khác nhau.

Trường hợp đương sự thỏa thuận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba

Pháp luật về thi hành án dân sự cho phép đương sự thỏa thuận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba (khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008).

  • Việc thỏa thuận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đó không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.
  • Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Như vậy, đối với trường hợp người được thi hành án chuyển giao quyền về thi hành án cho người thứ ba phải thông báo cho người phải thi hành án nhưng không cần sự đồng ý của người phải thi hành án. Còn đối với trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba phải có sự đồng ý của người được thi hành án.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 15 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.

Thỏa thuận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án

Thỏa thuận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án

>>> Xem thêm: Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không

Dịch vụ luật sư tư vấn về chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự

Nội dung dịch vụ

Với đội ngũ luật sư tận tâm, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực luật dân sự chúng tôi cung cấp đến khách hàng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự với các công việc như sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
  • Tư vấn chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án;
  • Hướng dẫn cách xử lý khi người thi hành án chết;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thỏa thuận chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba;
  • Soạn thảo hợp đồng chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba;
  • Liên hệ, làm việc trực tiếp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan về lĩnh thi hành án dân sự.

Trên đây là một số công việc cơ bản, tuỳ thuộc vào tính chất vụ án và yêu cầu của khách hàng mà phạm vi tư vấn sẽ khác nhau.

Chi phí dịch vụ

Tuỳ vào yêu cầu và khả năng tài chính của khách hàng, Chuyên tư vấn luật sẽ đưa ra một mức phí phù hợp cho khách hàng khi cung cấp dịch vụ tư vấn. Quyền và nghĩa vụ của các bên được ràng buộc bởi hợp đồng dịch vụ pháp lý. Trường hợp có sự phát sinh tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng.

Dịch vụ trọn gói cho sự việc này bao gồm:

  • Phí tư vấn ban đầu với phí là 1.000.000 đồng/ giờ tư vấn: sẽ được tư vấn về điều kiện, trình tự, thủ tục, các vấn đề pháp lý cần giải quyết đối với vụ việc của quý khách (Phí này sẽ được khấu trừ vào Phí tranh tụng/thủ tục trọn gói);
  • Phí thực hiện thủ tục trọn gói thì tùy theo tính chất sự việc đơn giản hay phức tạp mà sẽ có phí đặc thù riêng. Nếu các bạn đọc muốn được tư vấn và báo phí cụ thể thì có thể liên hệ đến tổng đài qua Hotline: 1900.63.63.87.

Lưu ý, có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua tài khoản ngân hàng của công ty. Các bên có thể thỏa thuận về mức phí cụ thể cho từng đợt, khả năng tài chính, tính chất và mức độ của vụ việc. Đồng thời, giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Lợi ích luật sư hỗ trợ trong giai đoạn thi hành án

Trong giai đoạn thi hành án dân sự, Luật sư có thể tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự với các công việc như sau:

Thứ nhất, tư vấn pháp luật:

Với kiến thức pháp lý của mình, luật sư có vai trò tích cực trong việc giải thích nội dung bản án, các quyền lợi và trách nhiệm của các bên đương sự. Luật sư hướng dẫn đương sự soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án, chuẩn bị các tài liệu liên quan, hoàn tất các điều kiện để nộp đơn yêu cầu thi hành án. Trong quá trình tổ chức thi hành án, luật sư hướng dẫn các đương sự về trình tự, thủ tục thi hành án, khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành án, thỏa thuận về thi hành án. Luật sư cũng là người giúp đương sự thực hiện các công việc khác như: xác minh tài sản của người phải thi hành án, tư vấn về các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án, khi giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án… Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp đương sự không hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình, thậm chí hiểu sai chức năng của cơ quan thi hành án… Do đó hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư trong giai đoạn thi hành án rất hữu ích và cần thiết.

Đồng thời, với chuyên môn nghiệp vụ của mình khi tham gia vào quá trình thi hành án luật sư sẽ kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai phạm của chấp hành viên hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Qua những ý kiến phản biện, kiến nghị hoặc khiếu nại của luật sư, sẽ đảm bảo cho quá trình thi hành án dân sự diễn ra khách quan, đúng pháp luật, đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của các đương sự.

Thứ hai, đại diện cho đương sự theo ủy quyền để tham gia giải quyết việc thi hành án

Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, giai đoạn thi hành án quyết định tính “thành bại” của cả quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên trên thực tế. Có những trường hợp vì nhiều lý do khác nhau, các đương sự không muốn trực tiếp tham gia vào quá trình thi hành án, họ tìm đến luật sư để nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tại điểm h khoản 1 Điều 7 và điểm b khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về ủy quyền thi hành án. Theo đó, luật sư có thể nhận ủy quyền của người được thi hành án, người phải thi hành án để thực hiện các công việc về thi hành án, đảm bảo tốt nhất quyền, lợi ích của khách hàng.

Có thể thấy, vai trò của luật sư trong giai đoạn thi hành án là rất cần thiết, là người tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý và đại diện cho đương sự, góp phần thúc đẩy quá trình thi hành án.

Tư vấn pháp luật liên quan giai đoạn thi hành án dân sự

Tư vấn pháp luật liên quan giai đoạn thi hành án dân sự

Như vậy, việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện khi người được thi hành án, người phải thi hành án chết hoặc trường hợp thỏa thuận chuyển giao cho bên thứ ba. Tuy nhiên, đối với quyền, nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế thì đình chỉ thi hành án. Nếu bạn đọc cần được tư vấn chi tiết hơn vui lòng liên hệ với luật sư tư vấn chuyên  luật dân sự thông qua số hotline: 1900636387.

Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

4.9 (19 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 766 bài viết