Luật Lao Động

Công Ty Cho Nghỉ Việc Khi Chưa Hết Hợp Đồng

Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng đang là vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp lấy lý do chung là làm ăn thua lỗ, khó khăn nên cắt giảm lao động, cho nhân viên nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng, đẩy người lao động vào tình thế thất nghiệp trong điều kiện thị trường lao động tìm kiếm việc làm hiện nay không mấy thuận lợi. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này, mời quý bạn đọc tham khảo qua nội dung bài viết dưới đây.

 

Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết Hợp đồng

Công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng?

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động (sau đây gọi là NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động (sau đây gọi là HĐLĐ) trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động (sau đây gọi là NLĐ) thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết Hợp đồng

NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Doanh nghiệp cần lưu ý về sự khác nhau giữa đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019) và trường hợp sa thải NLĐ (Điều 125 Bộ luật Lao động 2019).

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi:

  • NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
  • NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.
  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>> Xem thêm: Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng

Nghĩa vụ của Doanh Nghiệp khi cho người lao động nghỉ việc

Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Bên cạnh đó, NSDLĐ có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ trả.
  • Chi trả trợ cấp thôi việc theo các trường hợp quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019.

Quyền lợi mà người lao động được hưởng

  • Được nhận sổ lao động, được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.
  • Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể (nếu có).
  • Được nhận trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
  • Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương).
  • Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước. 
Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết Hợp đồng

Hậu quả pháp lý mà công ty phải chịu

Nếu doanh nghiệp chấm dứt HĐLĐ của NLĐ mà không có lý do hợp pháp hoặc không đúng thời gian báo trước, việc chấm dứt đó là trái luật. Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trên đây là bài viết về những quy định của pháp luật về việc công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động, đặc biệt là những hậu quả pháp lý mà công ty phải chịu. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ tư vấn luật lao động, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

4.43 (19 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Võ Mộng Thu

Chức vụ: Luật Sư Thành Viên

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hành Chính, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

Tổng số bài viết: 632 bài viết

error: Content is protected !!