Luật Sở Hữu Trí Tuệ

Thủ tục đăng ký logo cho hộ kinh doanh

Thủ tục đăng ký logo cho hộ kinh doanh nhằm xác lập quyền sở hữu trí tuệ của hộ kinh doanh đối với logo được đăng ký. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thì logo của hộ kinh doanh chính thức được pháp luật công nhận và bảo hộ thương hiệu. Trong bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ làm rõ về điều kiện để đăng ký độc quyền logo của hộ kinh doanh và thủ tục thực hiện.

Thủ tục đăng ký logo cho hộ kinh doanhThủ tục đăng ký logo cho hộ kinh doanh

Đăng ký Logo là gì?

Hiện nay, pháp luật về sở hữu trí tuệ Việt Nam không có quy định thuật ngữ “Đăng ký logo”. Tuy nhiên, có thể hiểu việc đăng ký logo là việc một cá nhân, tổ chức muốn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho nhãn hiệu của mình. Theo quy định, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Nhãn hiệu là một trong các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó, Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Về nguyên tắc, cá nhân và tổ chức đều có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình để chống việc bị sao chép, đạo nhái của các đối tượng khác, chống cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể, Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ sở pháp lý: Điều 4, Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).

Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) có quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:

Thứ nhất, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

Thứ hai, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

Thứ ba, tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Thứ tư, tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Thứ năm, hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

  • Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
  • Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

Thứ sáu, người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

Thứ bảy, đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Như vậy, Hộ kinh doanh cũng có quyền đăng ký logo, nhãn hiệu theo quy định trên.

Điều kiện để logo được đăng ký bảo hộ

Theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) quy định nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Theo quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) có quy định về Khả năng phân biệt của nhãn hiệu như sau:

Thứ nhất, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thứ hai, nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Như vậy, điều kiện để đăng ký bảo hộ logo, nhãn hiệu thì logo đó phải đáp ứng các điều kiện chung  theo quy định về nhãn hiệu được bảo hộ và không có các dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa bảo hộ được quy định cụ thể tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022).

Điều kiện để đăng ký logoĐiều kiện để đăng ký logo

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho hộ kinh doanh

Theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) thì hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm các tài liệu cơ bản sau đây:

  • Đơn đăng ký nhãn hiệu là tờ khai theo Mẫu quy định (mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP);
  • Bản chính Mẫu nhãn hiệu (07 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
  • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận (nếu là đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, chứng nhận);
  • Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác);
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);
  • Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí.

Như vậy, người đăng ký cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên.

Trình tự, thủ tục

Quy trình đăng ký nhãn hiệu gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Hồ sơ đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng

Bước 3: Tiếp nhận đơn

  • Đơn đăng ký nhãn hiệu chỉ được tiếp nhận khi có:
  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (có đủ thông tin để xác nhận người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu).
  • Người nộp đơn có chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
  • Mẫu nhãn hiệu đủ số lượng, đúng kích thước.
  • Giấy ủy quyền.
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký.

Bước 4: Thẩm định hình thức đơn

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.

Một là, Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn nếu đơn hợp lệ.

Hai là, Cục sẽ từ chối chấp nhận đơn nếu đơn không hợp lệ, khi:

  • Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức.
  • Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ.
  • Người nộp đơn không có quyền đăng ký.
  • Đơn được nộp trái với quy định về hình thức nộp đơn.
  • Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.

Bước 5: Đăng công bố

Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

Bước 6: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu

Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ sẽ được Cục thẩm định nội dung đơn. Mục đích thẩm định là để đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Bước 7: Ra Quyết định cấp hoặc từ chối Văn bằng bảo hộ

  • Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
  • Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

Sau khi thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục đăng ký logo, nhãn hiệu thì hộ gia đình có thể được cấp văn bằng bảo hộ đối với logo, nhãn hiệu đã đăng ký nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế và logo công ty

Luật sư tư vấn về thủ tục đăng ký logo cho hộ kinh doanh

Chuyên tư vấn luật cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau:

  • Tư vấn các quy định về đăng ký logo, nhãn hiệu cho hộ kinh doanh;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn đăng ký logo theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký logo;
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện các công tác pháp lý trong quá trình đăng ký nhãn hiệu;
  • Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác có liên quan đến sở hữu trí tuệ.

Tư vấn thủ tục đăng ký logoTư vấn thủ tục đăng ký logo

>>> Xem thêm: Rủi ro pháp lý khi sử dụng nhãn hiệu khác với nhãn hiệu đã đăng ký

Như vậy, việc đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Bài viết trên cũng đã hướng dẫn hồ sơ đăng ký và thủ tục thực hiện đăng ký logo cho hộ gia đình kinh doanh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào thì quý khách hàng có thể liên hệ Chuyên tư vấn luật theo số Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn.

4.8 (12 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 728 bài viết