Luật Dân sự

Tư vấn về chia tài sản khi vợ hoặc chồng có con riêng tại Cần Thơ

Chia tài sản khi vợ hoặc chồng có con riêng (con ngoài giá thú) được thực hiện theo quy định pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình. Tùy từng trường hợp cụ thể việc xác định quyền thừa kế của con ngoài giá thú phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sự chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con hay sự tồn tại hợp pháp của di chúc,… Bài viết này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây cho quý bạn đọc.

Chia tài sản khi vợ hoặc chồng có con riêngChia tài sản cho con ngoài giá thú

Quy định pháp luật về thừa kế

Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc

Con ngoài giá thú sẽ được hưởng phần thừa kế được ghi nhận như trong di chúc với điều kiện di chúc để lại phải được đảm bảo là di chúc đó hợp pháp.

Trường hợp người chết để lại di chúc nhưng con ngoài giá thú không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba của một suất di sản thì:

  • Trường hợp con ngoài giá thú thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như: con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng lại không có khả năng để lao động thì vẫn được hưởng 2/3 của một phần di sản thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp người con ngoài giá thú từ chối nhận di sản thừa kế.
  • Trường hợp con ngoài giá thú không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì nếu di chúc có ghi nhận việc để lại tài sản cho con ngoài giá thú thì người đó sẽ được hưởng, ngược lại nếu trong di chúc mà không ghi nhận nội dung được hưởng thừa kế thì con ngoài giá thú sẽ không được hưởng thừa kế.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 621 Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Thứ nhất, Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Thứ hai, Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, con ngoài giá thú thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 nếu là đối tượng không được quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn có thể được hưởng di sản nếu người lập di chúc đã biết rõ các hành vi sai trái của người con ngoài giá thú này nhưng vẫn đồng ý lập di chúc để lại phần thừa kế cho họ.

Tuy nhiên, thực tiễn trong một số trường hợp như người để lại di sản không lập di chúc, hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc,… thì quyền thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật pháp luật.

>>> Xem thêm: Tranh chấp thừa kế nhà ở theo di chúc

Quyền thừa kế của con riêng theo pháp luật

Quyền thừa kế tài sảnQuyền thừa kế tài sản

Những trường hợp áp dụng chia di sản thừa kế theo Pháp luật được quy định tại

Điều 650  Bộ Luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

Thứ nhất, Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thứ hai, Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người có quyền thừa kế theo pháp luật gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đối với con ngoài giá thú được xác định là con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất ngang với vợ, chồng, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con nuôi của người chết thì đều được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

Lưu ý: Trường hợp con ngoài giá thú mà chưa được sinh ra nhưng đã thành thai thì vẫn được hưởng phần thừa kế di sản như đối với những người thừa kế cùng hàng thứ nhất (Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015).

Con riêng của bố hoặc mẹ có được hưởng di sản không?

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật hiện hành, khái niệm về con riêng hay còn gọi là con ngoài giá thú không được quy định cụ thể. Tuy nhiên có thể hiểu rằng con ngoài giá thú là con mà được sinh ra không trong thời kỳ của hôn nhân hợp pháp, ví dụ con sinh ra khi cha mẹ chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc cha, mẹ đang tồn tại hôn nhân với người khác,….

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì không có sự phân biệt về việc hưởng quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ giữa con chung và con ngoài giá thú. Bởi lẽ, cho dù là con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp hay không thì cũng không thể phủ nhận mối quan hệ giữa cha mẹ đẻ và con đẻ, nhất là khi có đủ căn cứ chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con.

Ngoài ra, Theo quy định tại  khoản 2 điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  có thể hiện rõ như con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan

Theo đó, dù con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc không trong thời kỳ hôn nhân (con ngoài giá thú) thì vẫn có quyền và nghĩa vụ không thay đổi và giống nhau. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con ngoài giá thú thì sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự năm 2015. Quyền thừa kế của con ngoài giá thú cũng được áp dụng trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật giống như con chung trong thời kỳ hôn nhân.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế

 Giải quyết tranh tranh chấp thừa kếGiải quyết tranh chấp thừa kế

Dù đã có các quy định Pháp luật rõ ràng về quyền thừa kế của con riêng, nhưng trong thực tế các tranh chấp liên quan đến đối tượng này vẫn thường xuyên diễn ra. Để giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, hướng giải quyết đầu tiên mà chúng ta hướng đến là hòa giải, thương lượng trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, không phải tranh chấp nào cũng có thể giải quyết được qua hòa giải, vì vậy mà kiện tụng tại cơ quan Tòa án đã diễn ra ngày càng phổ biến. Theo đó trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

  1. Bước 1: Người khởi kiện nộp một bộ hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Nguyên đơn có thể nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ khởi kiện qua bưu điện.
  2. Bước 2: Tòa án yêu cầu nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí và tiến hành thụ lý giải quyết.
  3. Bước 3: Vụ án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử và hòa giải. Tại giai đoạn này Tòa án sẽ mở phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Mục đích là để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về hướng giải quyết vụ án và cung cấp chứng cứ cho các bên đương sự.
  4. Cuối cùng, Tòa án sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự sơ thẩm.

Như vậy, dù con ngoài giá thú sẽ không được hưởng di sản thừa kế của bố dượng, mẹ kế nhưng trừ trường hợp được quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2015: con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau. Ngoài ra còn được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 và thừa kế theo trường hợp giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 của Bộ luật dân sự 2015.

Tư vấn giải quyết chia tài sản khi vợ hoặc chồng có con riêng

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản vợ chồng sẽ hỗ trợ khách hàng:

  • Luật sư tư vấn các quy định pháp luật về thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, về trình tự thủ tục khi tranh chấp thừa kế
  • Luật sư đánh giá toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ có trong vụ án và tư vấn pháp lý liên quan để đưa ra phương án giải quyết tối ưu cho khách hàng
  • Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn giúp đương sự chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ và chính xác nhất.
  • Luật sư thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu để trình trước Tòa
  • Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

>>>Xem thêm: Luật sư tư vấn thừa kế di sản là tài sản chung vợ chồng Cần Thơ

Như vậy việc chia thừa kế phải theo di chúc hoặc theo pháp luật trường hợp không có di chúc. Con riêng vẫn được nhận di sản thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ tư vấn thừa kế  qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời.

Bài viết liên quan chia tài sản vợ chồng có thể bạn quan tâm:

4.6 (16 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết