Thủ tục yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương nghỉ việc là vấn đề được cả người lao động lẫn người sử dụng lao động quan tâm. Vậy pháp luật quy định bồi thường là gì? Căn cứ hướng dẫn thủ tục yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo như thế nào? Chuyên tư vấn luật này sẽ giúp các bạn đọc có hiểu rõ về vấn đề này.
Bồi thường chi phí đào tạo
Mục Lục
Các trường hợp của người lao động phải bồi thường chi phí
Các trường hợp người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động bao gồm:
- Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty (khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019).
- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty (khoản 2 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019).
- Vi phạm thỏa thuận về bí mật kinh doanh, công nghệ (khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH).
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều 40 Bộ luật Lao động 2019).
>>>Xem thêm: Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
Có phải tiến hành thủ tục hòa giải lao động?
Theo Bộ luật lao động 2019 thì ngoại trừ một số tranh chấp được miễn, tất cả các tranh chấp lao động còn lại phải thông qua thủ tục hòa giải;
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện cho đương sự nếu nhận thấy chưa đủ điều kiện khởi kiện;
Kết hợp hai quy định trên thì việc hòa giải trong một số trường hợp được quy định là điều kiện bắt buộc phải đáp ứng trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về lao động.
Các trường hợp không phải qua thủ tục hòa giải được liệt kê tại khoản 1 Điều 188, Bộ luật Lao động:
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Có phải tiến hành thủ tục hòa giải lao động?
Thủ tục khởi kiện đến cơ quan tài phán
Thẩm quyền
Căn cứ Theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện chuẩn bị các tài liệu khởi kiện như đã nêu ở trên.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Nộp trực tiếp tại Tòa.
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 4: Thụ lý vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ điều 203 khoản 1 mục a Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương nghỉ việc
- Tư vấn về lao động: bồi thường chi phí đào tạo, hình thức hợp đồng, nội dung hợp đồng, chấm dứt hợp đồng…
- Tư vấn các vấn đề lao động trong hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tổ chức công đoàn, chi phí lương, đóng bảo hiểm y tế và xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Đề xuất, xây dựng các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật lao động tương ứng với các hành vi vi phạm của người lao động tại doanh nghiệp;
- Xây dựng trình tự, thủ tục xử yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương nghỉ việc, giảm lao động theo quy định pháp luật lao động;
- Hỗ trợ doanh nghiệp soạn thảo các mẫu biểu phục vụ cho quá trình xử lý kỷ luật lao động, giảm lao động đảm bảo quy định pháp luật;
- Đưa ra ý kiến pháp lý trong lúc soạn thảo nhằm tuân thủ quy định pháp luật lao động và đảm bảo phù hợp của doanh nghiệp;
- Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp.
Trong nhiều quốc gia, việc yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi họ đơn phương nghỉ việc phụ thuộc vào các quy định pháp luật và hợp đồng lao động cụ thể. Trên đây là bài viết về thủ tục yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương nghỉ việc. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp vui lòng liên hệ theo hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động chi tiết. Xin cảm ơn.
>>>Bài viết có thể bạn quan tâm: