Luật Lao Động

Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động

Lao động là một công việc hằng ngày, tuy nhiên không phải mọi thứ đều thuận lợi cho người lao động mà đôi khi sẽ xảy ra tai nạn lao động. Người lao động (NLĐ) cần làm gì để không ảnh hưởng đến quyền lợi của mình khi có tai nạn, hãy cùng luật sư lao động  tìm hiểu về thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động bên dưới: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động

Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương nghỉ việc

Mức bồi thường của doanh nghiệp phải trả khi NLĐ bị tai nạn

Bồi thường tai nạn lao động

Khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 (sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH) quy định mức bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra với mức như sau:

  • Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  • Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

>>> Xem thêm: Giải quyết bài toán khi người lao động khi doanh nghiệp giải thể

Trợ cấp tai nạn lao động

Bên cạnh mức bồi thường tai nạn lao động tại khoản 5 Điều 38 Luật vệ sinh an toàn lao động 2015 còn quy định mức trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của người sử dụng lao động gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định bồi thường tai nạn lao động với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng

Thỏa thuận mức bồi thường với doanh nghiệp

Tai nạn lao động là một điều mà cả người lao động hay người sử dụng lao động đều không mong muốn, đều gây thiệt hại cho hai bên. Tuy nhiên, khi có tai nạn lao động, người thiệt hại nhiều nhất vẫn là người lao động, vì người lao động phải chịu những thiệt hại về sức khỏe có khi cả tính mạng. Vì vậy, để bảo vệ người lao động pháp luật quy định việc bồi thường và trợ cấp khi có tai nạn lao động xảy ra.  Đồng thời, với mong muốn cách giải quyết thuận lợi cho các bên, thì pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận khi giải quyết một vấn đề nào đó bao gồm mức bồi thường thiệt hại. Do đó, trong trường hợp này, người lao động có thẻ thỏa thuận mức bồi thường với doanh nghiệp. Khi hai bên không thể thỏa thuận được thì có thể thỏa thuận ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Thỏa thuận mức bồi thường với doanh nghiệp

Thỏa thuận mức bồi thường với doanh nghiệp

Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan:

  • Đơn khởi kiện được viết theo mẫu số 23-DS ban hành đính kèm nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 quy định đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó…
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  •  Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện như:
    • Hợp đồng và/hoặc các giấy tờ, biên bản liên quan đến việc giao kết hợp đồng lao động;
    • Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng;
    • Giấy giám định sức khỏe;
    • Các tài liệu chứng cứ chứng khác liên quan…

>>> Xem thêm: Pháp luật lao động quy định mức lương tối thiểu như thế nào

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ vào Điều 26, 32 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Điều 35, 37 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 xác định thẩm quyền của Tòa án cấp huyện hay tỉnh như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân ở cấp sơ thẩm
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động ở cấp sơ thẩm đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Căn cứ vào Điều 39 BLDS 2015 xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án nhân dân theo lãnh thổ như sau:

  • Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về lao động

Như vậy, cần xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân để Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp lao động. Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

>>> Xem thêm: Bị tai nạn giao thông trên đường đi làm có phải tai nạn lao động

Trên đây là một số hướng thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động. Nếu Quý độc giả cần hỗ trợ gửi hồ sơ, tài liệu tư vấn hoặc cần đặt lịch luật sư tư vấn trực tiếp các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi qua tổng đài. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Xin cảm ơn!

4.7 (11 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết