Luật Lao Động

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật đang là một vấn đề thường xuyên xảy ra và được rất nhiều người lao động quan tâm. Qua đó, cả người lao động lẫn công ty cần nhận biết những trường hợp nào công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và có những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho mình. Bài viết này sẽ giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn những quy định về vấn đề trên.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019)

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng đúng luật

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ: khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019

Trường hợp công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Công ty bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36, vi phạm thời gian báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 36 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019.

Hậu quả pháp lý của việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Theo quy định của Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, thì khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì công ty phải gánh chịu những hậu quả pháp lý sau:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Hướng xử lý cho người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu như người lao động cảm thấy bị cho thôi việc một cách vô lý và trái với quy định pháp luật, thì người lao động có thể:

  • Khiếu nại với người sử dụng lao động, đề nghị hủy quyết định sa thải hoặc thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng;
  • Nộp đơn khiếu nại lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi có trụ sở của người sử dụng lao động để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP về giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực lao động và Bộ luật Lao động 2019

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư tư vấn giải quyết khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Luật sư chuyên môn giỏi lĩnh vực luật lao động sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:

  • Luật sư hỗ trợ tư vấn quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Tư vấn các vấn đề phát sinh tranh chấp lao động  (thủ tục khởi kiện, thủ tục hòa giải lao động, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại…);
  • Luật sư đưa ra lời tư vấn, hướng xử lý vấn đề nhằm giúp khách hàng tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến thủ tục khởi kiện;
  • Trực tiếp tham gia với tư cách đại diện theo ủy quyền cho khách hàng nhằm giải quyết, liên hệ và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Nghiên cứu, đánh giá nội dung hợp đồng lao động
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị các loại giấy tờ kèm theo.
  • Đại diện cho thân tham gia thương lượng, hòa giải và giải quyết tranh chấp tại Tòa
  • Tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ.

Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý hình sự tùy trường hợp. Theo đó, người lao động có thể khiếu nại, khởi kiện hoặc tố cáo hành vi chấm dứt hợp đồng lao động của công ty để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ , hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Bài viết liên quan chấm dứt hợp đồng lao động có thể bạn quan tâm

4.5 (15 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 823 bài viết