Các chi phí tố tụng trong vụ án dân sự bao gồm những khoản nào? Là vấn đề được nhiều người quan tâm trong thực tế. Bởi lẽ, chi phí tố tụng có ý nghĩa trong việc đơn khởi kiện có được thụ lý hay không? Vậy pháp luật quy định vấn đề này như thế nào? Trách nhiệm nộp chi phí tố tụng thuộc về chủ thể nào? Cũng như trong các trường được miễn, giảm chi phí tố tụng. Bài viết giúp các bạn đọc hiểu rõ vấn đề này.
Chi phí tố tụng trong vụ án dân sự.
Mục Lục
Quy định của pháp luật dân sự về chi phí tố tụng
Chi phí tố tụng trong vụ án dân sự là gì?
Chi phí tố tụng trong vụ án dân sự là các khoản chi phí người nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án để tòa án giải quyết các yêu cầu của họ trong vụ án dân sự.
Các chi phí khi tham gia vụ án dân sự
Án phí, lệ phí khi tham gia vụ án dân sự
Căn cứ Chương IX, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 theo đó, khi tham gia vụ án dân sự sẽ có các chi phí sau đây:
- Tiền tạm ứng án phí gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
- Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm;
- Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
- Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định;
- Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản;
- Chi phí cho người làm chứng;
- Chi phí cho người phiên dịch, Luật sư.
Trách nhiệm nộp chi phí tố tụng dân vụ án dân sự
Căn cứ Khoản 1, Điều 146, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người phải nộp tiền tạm ứng án phí bao gồm các chủ thể sau:
- Nguyên đơn;
- Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm;
- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Chủ thể nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ phát sinh chi phí bao gồm:
- Nguyên đơn;
- Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm;
- Đương sự khác trong vụ án.
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ do người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án (Khoản 1, Điều 156, Bộ luật Tố tụng 2015).
Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác (Khoản 3, Điều 168, Bộ luật Tố tụng 2015)…
Nghĩa vụ chi trả chi phí tố tụng
Căn cứ Điều 147, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 theo đó chủ thể chịu án phí bao gồm:
- Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
- Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
- Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm khi Tòa hòa giải tại phiên tòa.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
- Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu.
Căn cứ Điều 153, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài….
Trường hợp được miễn, giảm chi phí tố tụng trong vụ án dân sự
Đơn xin miễn giảm án phí, lệ phí
Căn cứ Điều 12, Nghị quyết 326/2014/UBTVQH14, các trường hợp sau đây được miễn nộp tiền án phí, tạm ứng án phí cho Tòa án:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Nghị quyết 326/2014/UBTVQH14, theo đó người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Tuy nhiên nếu không có căn cứ theo Khoản 2, Điều này thì người đó vẫn nộp tạm ứng án phí, án phí bình thường.
Trên đây là bài viết liên quan đến vấn đề các chi phí tố tụng trong vụ án dân sự. Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc vấn đề trên hay cần tư vấn Luật Dân sự. Vui lòng liên hệ theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được luật sư chuyên tư vấn luật dân sự hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.