Luật Hình Sự

Công ty không ký kết hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?

Công ty không ký kết hợp đồng lao động có bị xử phạt hay không và nếu có thì mức  xử phạt như thế nào?. Căn cứ theo quy định hiện hành thì trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt. Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết về vấn đề trên cho các quý bạn đọc

Không ký kết hợp đồng lao độngKhông ký kết hợp đồng lao động

Quy định về giao kết hợp đồng lao động

Tại điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Cũng tại điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng như sau:

  • Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
  • Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Theo đó, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về: việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên. Ngoài ra, các văn bản dù không đặt tên là hợp đồng lao động nhưng có nội dung thể hiện về các công việc như trả lương, trả công, có sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên vẫn được coi là hợp đồng lao động. Và nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động phải dựa trên những nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, hợp tác,.. (theo điều 15 Bộ luật Lao động 2019).

Tuy nhiên, trước khi nhận người lao động vào việc thì người sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Điều này đảm bảo quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Hình thức giao kết hợp đồng có những hình thức được quy định tại điều 14 Bộ luật Lao động 2019 dưới đây:

  • Hợp đồng lao động bằng văn bản
  • Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu
  • Hợp đồng lao động bằng lời nói, áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.

Trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng:

  • Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.
  • Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

>> Xem thêm: Hợp đồng lao động bằng lời nói có hiệu lực không?

Quy định về ký kết hợp đồng lao độngQuy định về ký kết hợp đồng lao động

Không ký kết hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?

Đối với trường hợp không ký kết hợp đồng lao động thuộc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP Nghị định Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

  • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
  • Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên khi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên tùy thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến tối đa 50.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

>> Xem thêm: Thủ tục hòa giải lao động và đối thoại tại nơi làm việc

Nộp đơn tố cáo công ty vì không giao kết hợp đồng

Thẩm quyền xử phạt đối với công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản

Căn cứ tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thẩm quyền xử phạt đối với công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản gồm:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  • Chánh Thanh tra lao động cấp Sở;
  • Chánh thanh tra lao động cấp Bộ.

Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều người thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

Trong trường hợp những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính vắng mặt thì cấp phó của người có thẩm quyền nếu được ủy quyền xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Mẫu đơn tố cáo công ty không ký hợp đồng lao động

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: ……………………………………………………………………………..

1. Người tố cáo (Họ và tên)

Sinh ngày:……………………..

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân: ………………………

Ngày cấp: …./…/……. Nơi cấp: ………………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

2. Người bị tố cáo: (Họ tên người đại diện theo pháp luật của công ty)

Sinh ngày:……………………..

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………

Là đại diện theo pháp luật của Công ty ………………………………………………………..

III. Nội dung tố cáo

Công ty ……………….. đã có hành vi không tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo Điều 13, Bộ luật Lao động 2019. Công ty đã có hành vi vi phạm theo Khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

3. Giải trình nội dung tố cáo

Sự việc cụ thể như sau:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, tôi cho rằng hành vi của Công ty ……………… có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cụ thể đã vi phạm Khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Danh mục chứng cứ kèm theo đơn: (nêu chi tiết các tài liệu đính kèm theo đơn)

….., ngày … tháng… năm…

                                                                                                                           Người tố cáo   

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu đơn tố cáo

Mẫu đơn tố cáo

Tư vấn hướng giải quyết khi công ty không ký kết hợp đồng lao động

  • Tư vấn các hình thức hợp đồng lao động
  • Tư vấn hướng giải quyết khi không được ký kết hợp đồng lao động
  • Tư vấn về nội dung hợp đồng lao động
  • Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động
  • Dịch vụ soạn thảo đơn tố cáo
  • Dịch vụ tư vấn về soạn thảo hợp đồng
  • Tư vấn thủ tục hòa giải
  • Trực tiếp thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước

Bài viết đã cung cấp thông tin về các quy định giao kết hợp động lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động. Như vậy, đối với việc công ty không giao kết hợp đồng lao động với người lao động là trái pháp luật. Nếu còn thắc mắc liên quan hoặc muốn được Luật sư Lao động tư vấn pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

4.9 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 900 bài viết