Luật Hình Sự

Tư vấn giảm nhẹ tội sử dụng trái phép tài sản tại Cần Thơ

Tư vấn giảm nhẹ tội sử dụng trái phép tài sản tại Cần Thơ sẽ cung cấp cho các quý bạn đọc về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Với đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp, tham gia tranh tụng nhiều vụ án liên quan đến tội sử dụng trái phép tài sản như sử dụng trái phép tài sản tham ô, tội lợi dụng, chiếm đoạt tài sản … Bài viết dưới đây của Luật sư sẽ mang đến những thông tin về các tình tiết để xin giảm hình phạt tù

Tư vấn giảm nhẹ tội sử dụng trái phép tài sản tại Cần ThơTư vấn giảm nhẹ tội sử dụng trái phép tài sản tại Cần Thơ

Cấu thành tội phạm tội sử dụng trái phép tài sản

Chủ thể của tội phạm

Tội phạm sử dụng trái phép tài sản là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác mà chưa có sự đồng ý của người đó theo quy định tại điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Chủ thể của tội phạm tội sử dụng trái phép tài sản là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ và từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại khoản 1 điều 8 và khoản 2 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Khách thể tội sử dụng trái phép tài sản

Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ. Tài sản có thể là quyền sử dụng đất, nhà ở, tiền, xe,…

Mặt chủ quan

  • Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp.

Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị người phạm tội khai thác giá trị sử dụng trái pháp luật nhằm vụ lợi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

  • Mục đích của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc: Nhằm khai thác giá trị sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
  • Động cơ của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc: Vụ lợi cá nhân hoặc cho người khác.

Mặt khách quan

  • Hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác.

Hành vi sử dụng trái phép tài sản ở đây có thể được hiểu là hành vi của người phạm tội tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản, mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó mà không nhằm mục đích chiếm đoạt, chiếm hữu tài sản đó làm của riêng.

  • Mặt hậu quả: Giá trị sử dụng của tài sản bị khai thác, sử dụng trái pháp luật và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái pháp luật tài sản đó gây ra.

>> Xem thêm: Sử dụng tài sản tham nhũng mà có để kinh doanh phạm tội gì?

Khung hình phạt với tội sử dụng trái phép tài sản

Khung hình phạt với tội sử dụng trái phép tài sảnKhung hình phạt với tội sử dụng trái phép tài sản

Căn cứ vào điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) thì tội sử dụng trái phép tài sản được chia thành 3 khung hình phạt như sau:

Khung hình phạt thứ nhất:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
  • Khi người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015.

Khung hình phạt thứ hai:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt thứ ba:

  • Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Lưu ý:  Căn cứ vào Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:

Trường hợp thứ nhất:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Trường hợp thứ hai:

Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”

Như vậy, tùy theo khung hình phạt được áp dụng mà người phạm tội sẽ được xếp vào các loại tội phạm khác nhau.

Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.

>> Xem thêm: Tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý như thế nào?

Tội sử dụng trái phép tài sản có được giảm nhẹ

  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015 để cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi phạm tội, thân nhân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự).
  • Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, Tòa án sẽ căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội (Khoản 2 Điều 50 Bộ luật Hình sự).

Vậy, khi ra quyết định có giảm nhẹ hình phạt hay không thì Tòa án phải căn cứ vào: tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, căn cứ vào tình hình tài sản và khả năng thi hình của người phạm tội.

Các tình tiết giảm nhẹ hình phạt theo luật hình sự

Các tình tiết giảm nhẹ hình phạt theo luật hình sự

Tại điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017), các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của mình
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra
  • Phạm tội do lạc hậu
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
  • Người phạm tội tự thú
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Ngoài ra, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Lưu ý, các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quyết định hình phạt.

Phạm tội sử dụng trái phép tài sản thì có được giảm nhẹ hình phạt

Xin giam nhe hinh phatXin giảm nhẹ hình phạt

Tình tiết tăng nặng , giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:

  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  • Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

Như vậy, người phạm tội sử dụng trái phép tài sản có thể được giảm nhẹ hình phạt nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017):

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Trên đây là những tình tiết được giảm nhẹ tội đối với tội sử dụng trái phép tài sản. Tuy nhiên, việc giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội sử dụng trái phép tài sản do Tòa án quyết định, căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ đã nêu trên và các tình tiết khác có liên quan.

Tư vấn giảm nhẹ tội sử dụng trái phép tài sản tại Cần Thơ

  • Thu thập, phân tích chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc.
  • Tham gia tố tụng tại Tòa án
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích cho bị hại
  • Tham gia vụ án với tư cách là người bào chữa cho bị can/bị cáo
  • Thu thập chứng cứ chứng minh và các tài liệu để xin giảm nhẹ hình phạt tù
  • Tư vấn và thực hiện thủ tục xin tại ngoại cho bị can
  • Hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
  • Tư vấn về thời hạn kháng cáo

Bài viết đã phân tích được cấu thành tội phạm của tội sử dụng trái phép tài sản. Đồng thời, qua đó chúng tôi cũng cấp khung hình phạt đối với tội danh này  và các tình tiết giảm nhẹ hình phạt được quy định tại Bộ luật Hình sự. Nếu khách hàng cần hỗ trợ tư vấn luật hình sự hoặc vui lòng liên hệ  với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn, giải đáp nhanh chóng nhất!

Bài viết liên quan giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có thể bạn quan tâm:

4.9 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết