Luật Lao Động

Mức lương nào để tính bồi thường thiệt hại do bị sa thải trái luật

Mức lương nào để tính bồi thường thiệt hại do bị sa thải trái luật là câu hỏi cần được giải đáp, đặc biệt đối người lao động bị sa thải trái pháp luật. Trên thực tế xảy ra nhiều tranh chấp về việc người sử dụng lao động không xác định đúng mức lương bồi thường thiệt hại do sa thải trái luật. Trong bài viết này, Chuyên tư vấn luật sẽ cung cấp đến quý bạn đọc các thông tin liên quan đến mức lương tính bồi thường thiệt hại do bị sa thải trái luật.

Mức lương tính tiền bồi thường do bị sa thải trái luậtMức lương tính tiền bồi thường do bị sa thải trái luật

Quy định pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải người lao động

Các trường hợp xử lý kỷ luật sa thải

Các trường hợp xử lý kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau :

  • Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của bộ luật này.
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên, người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải người lao động.

Quy trình xử lý kỷ luật sa thải

Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm của người lao động

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi

  • Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Chuẩn bị họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động

  • Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp
  • Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp theo quy định phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp

Bước 3: Họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động

  • Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
  • Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản

Bước 4: Ban hành Quyết định xử lý kỷ luật sa thải

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động là người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động

Bước 5: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật sa thải

Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

>>>Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật sa thải nhân viên

Cần làm gì khi bị sa thải trái luật?

Khi bị sa thải trái luật, người lao động có thể giải quyết bằng các cách sau để bảo vệ quyền lợi cho mình

Thứ nhất, khiếu nại

  • Căn cứ khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, khi có căn cứ cho rằng người sử dụng lao động sa thải trái luật thì có quyền khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động
  • Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá hạn quy định mà không giải quyết thì người lao động có quyền khiếu lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Thứ hai, thực hiện thủ tục tố cáo. Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, khi bị sa thải trái luật thì người lao động có quyền tố cáo người sử dụng lao động đến Chánh Thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội để được giải quyết theo quy định tại Điều 39 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

Thứ ba, khởi kiện ra Tòa

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết khi người sử dụng lao động sa thải trái luật trong các trường hợp sau:

  • Khi có căn căn cứ cho rằng người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc
  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
  • Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu vẫn không được giải quyết

Như vậy, khi người sử dụng lao động sa thải trái luật, thì người lao động có thể khiếu nại lần đầu và lần hai, tố cáo hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết

Khởi kiện sa thải trái luậtKhởi kiện sa thải trái luật

 >>>Xem thêm: Luật sư khởi kiện khi người lao động bị kỷ luật sa thải trái luật

Tính bồi thường thiệt hại do bị sa thải trái luật dựa trên mức lương nào?

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị sa thải trái luật sẽ được bồi thường một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động lại làm việc và người lao động đồng ý, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Như vậy tính tiền bồi thương thiệt hại phải dựa trên tiền lương theo hợp đồng lao động. Theo đó, Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLLĐTBXH do Bộ Lao động Thương binh- Xã hôi ban hành ngày 12/11/2020 thì tiền lương theo hợp đồng lao động bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó,

Mức lương theo công việc hoặc chức danh:  dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

  • Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
  • Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

  • Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
  • Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
  • Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác

Tóm lại, tính tiền bồi thường do bị sa thải trái luật dựa trên tiền lương theo hợp đồng lao động, bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp sa thải nhân viên trái luật

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật, cụ thể những vấn đề sau:

  • Tư vấn các cách thức giải quyết tranh chấp
  • Tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo khởi kiện người sử dụng lao động
  • Đưa ra các đánh giá, nhận định vấn để của khách hàng và đưa ra hướng giải quyết
  • Hỗ trợ mọi mặt về giấy tờ, thủ tục để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  • Soạn thảo đơn từ, các văn bản có liên quan đến giải quyết tranh chấp
  • Thu thập các tài liệu chứng cứ quan trọng để bảo vệ lợi ích hợp pháp.
  • Luật sư tham gia tranh tụng tại tòa án để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
  • Tư vấn các vấn khác có liên quan.

Tư vấn khi bị sa thải trái luậtTư vấn khi bị sa thải trái luật

Việc người lao động bị sa thải trái luật là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao động. Chính vì thế , bài viết trên của chúng tôi đã giúp người lao động giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề tính bồi thường sau khi bị sa thải trái pháp luật. Nếu quý khách cần sự hỗ trợ trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, hãy liên hệ chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động một cách cụ thể và chi tiết nhất.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.8 (20 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết