Luật Lao Động

Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp lao động tập thể chi tiết nhất

Thông qua hướng dẫn khởi kiện tranh chấp lao động tập thể có thể giúp chủ thể bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp có thể tiến hành thủ tục khởi kiện một cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất. Bởi lẽ, khi xảy ra tranh chấp lao động thì người lao động là những người yếu thế và nếu các quyền lợi hợp pháp của họ không được giải quyết một cách nhanh chóng thì có thể gây ra ảnh hưởng không chỉ họ mà còn là người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể đến quý độc giả về nội dung này.

Tranh chấp lao động tập thể giải quyết theo quy định pháp luật

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền

Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về quyền gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 179, Điều 191 Bộ luật Lao động 2019.

Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Tranh chấp lao động về lợi ích bao gồm tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể hay khi một bên từ chối thương lượng hoặc tiến hành thương lượng trong thòi hạn theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích gồm:

  • Hòa giải viên lao động
  • Hội đồng trọng tài lao động

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 179, Điều 195 Bộ luật Lao động 2019.

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại UBND
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại UBND

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở

  • Các tranh chấp lao động tập thể phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật Lao động 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
  • Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
  • Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
  • Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ pháp lý: Điều 188, Điều 192, Điều 196 Bộ luật Lao động 2019.

Tư vấn trợ cấp thôi việc cho người lao động
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. 
  • Tài liệu chứng cứ để chứng minh kèm theo tùy thuộc vào từng tranh chấp:
  • Hợp đồng lao động, hoặc quyết định vào làm việc
  • Quyết định kỷ luật sa thải (Đối với các tranh chấp về kỷ luật lao động theo hình thức sa thải); Quyết định chấm dứt hợp đồng lao đông (Đối với tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động);…
  • Biên bản hòa giải không thành.

Trình tự khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị các tài liệu khởi kiện như đã nêu ở trên.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 191, Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ điều 203  khoản 1 mục a  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Luật sư hướng dẫn khởi kiện tranh chấp lao động tập thể chi tiết nhất

  • Tư vấn điều kiện khởi kiện trong tranh chấp lao động.
  • Tư vấn hồ sơ khởi kiện tranh chấp lao động tập thể.
  • Tư vấn thu thập chứng cứ chứng minh hành vi sai phạm của người sử dụng lao động.
  • Tư vấn nơi nộp hồ sơ khởi kiện.
  • Tư vấn các thủ tục ủy quyền.
  • Tư vấn thời hiệu yêu cầu giải quyết và án phí, lệ phí, chi phí tố tụng dân sự.
  • Tư vấn các biện khẩn cấp tạm thời được áp dụng.
  • Hỗ trợ khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến khởi kiện tranh chấp lao động tập thể về quyền tại Tòa án. Việc có sự hỗ trợ từ phía luật sư chuyên môn sẽ giúp thủ tục khởi kiện diễn ra nhanh chóng hơn. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động chi tiết. Xin cảm ơn.

4.5 (14 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết