Luật Hôn Nhân Gia Đình

Các loại phí, lệ phí nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Phí, lệ phí nhận nuôi con nuôi nước ngoài là số tiền cần đóng khi tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với từng trường hợp, mức lệ phí mà người nhận nuôi con nuôi cũng sẽ thay đổi. Bài viết dưới đây của Chuyên Tư Vấn Luật sẽ làm rõ về vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.

 Lệ phí nhận nuôi con nuôi yếu tố nước ngoài

Lệ phí nhận nuôi con nuôi yếu tố nước ngoài

Điều kiện để nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Đối với người được nhận làm con nuôi

Căn cứ Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Lưu ý:

  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  • Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi; trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Đối với người nhận con nuôi

Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được chia thành 02 trường hợp. Mỗi trường hợp thì người nhận nuôi con nuôi sẽ phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như sau:

Đối với trường hợp 1: Người nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và có đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi như sau:

  • Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Người nhận con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Người có nhu cầu nhận con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt.

Ngoài ra, dựa theo Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải không thuộc vào những trường hợp sau đây:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Ngoài ra, đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần xét đến điều kiện về tuổi tác (hơn 20 tuổi trở lên) và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Đối với trường hợp 2: Người nhận con nuôi là công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi thì phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi và song đó phải tuân theo cả pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Căn cứ Điều 14, khoản 2 Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010, Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú và các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, người nhận nuôi con nuôi phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Thứ hai, người nhận nuôi con nuôi không thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.

Như vậy, để tiến hành thủ tục nhận người nước ngoài làm con nuôi, trước hết cả người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện luật định.

>>> Xem thêm: Người nước ngoài có được nhận trẻ Việt Nam làm con nuôi không?

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 114/2016/NĐ-CP, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài được quy định như sau:

  • Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
  • Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Về mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP như sau:

  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp;
  • Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp;
  • Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp;
  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài khoản công bố.

Theo đó, tùy vào từng trường hợp khác nhau mà mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nước ngoài sẽ khác nhau.

Mức thu phí khi đăng ký nhận con nuôi nước ngoài

Mức thu phí khi đăng ký nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 24/2019/NĐ-CP) hướng dẫn Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài cụ thể:

  • Việc nuôi con nuôi nước ngoài thì Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
  • Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

Như vậy, tùy từng trường hợp, thẩm quyền giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cũng sẽ khác nhau. Quý khách có thể đối chiếu với phần trình bày ở trên để xác định đúng thẩm quyền giải quyết hồ sơ của mình.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, các bên cần chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ mà pháp luật yêu cầu, cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

Căn cứ Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài cần có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
  • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
  • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Các tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Ngoài ra, do có yếu tố nước ngoài nên hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể nộp hồ sơ trực tiếp đến Bộ Tư pháp.

Thứ hai, đối với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi có yếu tố nước ngoài cần có các văn bản, giấy tờ sau:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
  • Tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Ngoài ra, hồ sơ này phải được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Thủ tục giải quyết

Thủ tục nhận con nuôi được giải quyết như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Khi đã chuẩn bị đầy đủ đủ các giấy tờ, tài liệu được liệt kê ở trên, người có nhu cầu nhận nuôi con nuôi cần nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Xem xét, giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi và báo cáo Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi: nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

Bước 3: Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con nuôi

Sau khi nhận được thông báo từ Bộ Tư Pháp, Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp.

Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.

>>> Xem thêm: Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục nhận con nuôi cho người nước ngoài

Nắm bắt được nhu cầu của quý khách hàng bối rối khi thực hiện các thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Chuyên tư vấn luật cung cấp các dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ sau đây:

  • Tư vấn điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, các tài liệu chứng minh về sức khỏe, thu nhập và tài sản, các văn bản xác nhận để chứng minh điều kiện nhận nuôi con nuôi;
  • Tư vấn thủ tục hợp pháp hóa các loại giấy tờ nước ngoài tại Việt Nam;
  • Tư vấn cơ quan có thẩm quyền để đăng ký nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Hướng dẫn khách hàng làm các giấy tờ xác nhận theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
  • Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và giám sát quy trình tiến hành;
  • Tư vấn hỗ trợ giải quyết đối với cách hành vi nhũng nhiễu – cản trở quyền công dân về thủ tục nhận con nuôi.

Tư vấn nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Tư vấn nhận nuôi con nuôi nước ngoài

Như vậy, khi tiến hành nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, người nhận nuôi sẽ phải đóng khoản tiền lệ phí nuôi con nuôi. Chi tiết về mức thu đã được trình bày cụ thể trong bài viết trên. Nếu còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ Luật sư chuyên hôn nhân và gia đình, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Bài viết liên quan nhận con nuôi có thể bạn quan tâm:

4.9 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết