Luật Hôn Nhân Gia Đình

Giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất tích

Giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất tích sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải tiến hành tìm kiếm thông tin về địa chỉ, nơi làm việc, và các thông tin liên quan khác của bên mất tích. Tòa án có thể tiến hành quá trình thẩm định và quyết định về các yếu tố liên quan đến ly hôn như chăm sóc con cái, phân chia tài sản và các vấn đề khác. Bài viết sau đây sẽ thông tin đến các bạn nội dung trên.

Thủ tục giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất tích

Ly hôn trong trường hợp một bên mất tích được hiểu như thế nào?

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì ly hôn trong trường hợp một bên mất tích được hiểu là: việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định của Tòa án và trước đó sẽ đưa ra phán quyết tuyên bố một người mất tích.

Như vậy, ly hôn trong trường hợp một bên mất tích, còn được gọi là ly hôn mất tích, xảy ra khi một trong hai bên trong hôn nhân không thể tìm thấy hoặc không có sự liên lạc với bên kia trong một khoảng thời gian kéo dài. Trạng thái mất tích có thể xuất hiện do nhiều lý do, bao gồm tai nạn, bệnh tật, hoặc rời khỏi gia đình mà không để lại dấu vết.

Trong trường hợp này, bên còn lại muốn tiến hành ly hôn, nhưng không có khả năng liên lạc hoặc xác định vị trí của bên mất tích để thông báo hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý thông thường.

>>> Xem thêm: Quy định của pháp luật về ly hôn.

Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích

Điều kiện để tuyên bố một người mất tích

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp dân sự nhưng vẫn không có thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như vậy, trước khi làm đơn tuyên bố một người mất tích thì những người có quyền, lợi ích liên quan phải làm Đơn thông báo tìm người vắng mặt nơi cư trú theo quy định. Sau 02 năm mà không có tin  tức gì thì mới được phép làm Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.

Thủ tục tuyên bố mất tích

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

 Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:

  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;

  • Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;

  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên);

  • Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Thủ tục tuyên bố một người mất tích
Thủ tục tuyên bố một người mất tích

Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền

Người được gửi yêu cầu tuyên bố một người mất tích là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị tuyên bố mất tích đó (căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Theo đó, người có quyền, lợi ích liên quan đến một cá nhân khác có thể kể đến: Người thân (cha mẹ, vợ chồng, con đẻ, con nuôi…) hoặc người có liên quan đến giao dịch với người bị tuyên bố mất tích (người cho vay tiền, người đi vay…)

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Như vậy, nơi nộp đơn là Toà án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

(Căn cứ pháp lý Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

(Căn cứ pháp lý Điều 389 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng mất tích

Hồ sơ ly hôn

Để giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng mất tích, người khởi kiện cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn
Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn

Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn

Để tiến hành ly hôn đơn phương, cần thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Bên có yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Thụ lý đơn ly hôn

Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án

  • Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

  • Mức tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 4: Tòa án tiến hành hòa giải

  • Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.

  • Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

  • Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm

  • Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

  • Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 6: Thi hành án hoặc kháng cáo bản án lên cấp phúc thẩm

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm nếu các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực và được thi hành.

>>> Hướng dẫn chi tiết: Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương.

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng mất tích

Các công việc luật sư làm nhằm hỗ trợ khách hàng bao gồm:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về tuyên bố một người mất tích;
  • Tư vấn quy định của pháp luật về ly hôn với một người mất tích;
  • Tư vấn điều kiện để ly hôn đơn phương;
  • Tư vấn hồ sơ cần chuẩn bị để ly hôn trong trường hợp vợ/chồng mất tích;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp khi ly hôn với gia đình của vợ/chồng mất tích;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn ly hôn;…
  • Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng tại tòa án…

Thủ tục giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất tích không quá phức tạp nhưng phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nếu quý bạn đọc có những khó khăn/thắc mắc về thủ tục ly hôn hay các vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình thì hãy liên hệ ngay qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn và hỗ trợ tốt hơn. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.7 (20 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết