Luật Hành Chính

Hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm hiện nay. Khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt có thể  khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử phạt đó. Để hiểu hơn quy định về hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bài viết sau của Chuyên Tư Vấn Luật thông tin cụ thể đến quý bạn đọc về vấn đề trên.

Không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chínhKhông đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì ?

Đối với quyết định xử phạt hành chính hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính” như trên, có thể hiểu quyết định xử phạt vi phạm hành chính là quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Làm gì khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính ?

Việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của chủ thể bị xử phạt. Vì vậy, khi cá nhân hoặc tổ chức không đồng tình với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân bị xâm phạm thì pháp luật cho phép họ thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật khiếu nại và pháp luật tố tụng hành chính. Cụ thể:

Theo khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy cá nhân và tổ chức đều có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu cảm thấy hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân.

Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính

Hồ sơ cần chuẩn bị

Khi có căn cứ cho rằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính. Lúc này, người khiếu nại cần chuẩn bị một bộ hồ sơ khiếu nại hành chính theo quy định pháp luật, bao gồm các văn bản, tài liệu sau:

Hồ sơ khiếu nại lần đầu bao gồm:

  • Đơn khiếu nại theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại 2011;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc quyết định xử phạt vi phạm hành chính xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Hồ sơ khiếu nại lần hai bao gồm:

  • Đơn khiếu nại theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại 2011;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc quyết định xử phạt vi phạm hành chính xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có)
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại 2011.

Mẫu đơn khiếu nại hành chínhMẫu đơn khiếu nại hành chính

Trình tự thủ tục thực hiện

Trình tự khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

Khiếu nại lần đầu:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp: Người khiếu nại nộp đơn hoặc khiếu nại trực tiếp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc quyết định xử phạt vi phạm hành chính xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của mình đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại và thông báo việc thụ lý

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày với vụ việc thông thường; không quá 45 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Bước 3: Người có thẩm quyền giải quyết xác minh nội dung khiếu nại

  • Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình kiểm tra, xác minh lại nội dung khiếu nại.
  • Người có thẩm quyền giải quyết thực hiện báo cáo kết quả xác minh.

Bước 4: Tổ chức đối thoại

  • Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại;
  • Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
  • Việc đối thoại sẽ được lập thành biên bản và được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

  • Căn cứ vào quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại sẽ được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Cơ sở pháp lý: Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Khiếu nại 2011.

>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính lần đầu

Khiếu nại lần hai:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Trình tự, thủ tục khiếu nại lần hai cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại lần hai: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có), các tài liệu, chứng cứ có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại và thông báo việc thụ lý

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày với vụ việc thông thường; không quá 60 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày với vụ việc thông thường; không quá 70 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý.

Bước 3: Người có thẩm quyền giải quyết xác minh nội dung khiếu nại lần hai: Việc thực hiện xác minh nội dung khiếu nại lần hai được thực hiện như quy định về xác minh nội dung khiếu nại lần đầu.

Bước 4: Tổ chức đối thoại lần hai

  • Người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
  • Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định về tổ chức đối thoại trong khiếu nại lần đầu.

Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

  • Căn cứ vào quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

Cơ sở pháp lý: Điều 33, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Luật Khiếu nại 2011.

Như vậy, việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ được thực hiện theo thủ tục như trên.

>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính lần hai

>>>Xem thêm: Hướng dẫn doanh nghiệp khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã khiếu nại đến cơ quan thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại, người bị quyết định xử phạt vi phạm hành chính có quyền khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính để bảo vệ quyền lợi của mình.

Căn cứ theo Điều 118 Luật tố tụng hành chính 2015, hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính phải bao gồm có các văn bản, giấy tờ theo quy định của như sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao
  • Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Quyết định xử phạt hành chính bị khởi kiện.
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
  • Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

Như vậy, hồ sơ khởi kiện  quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bao gồm các văn bản, tài liệu như trên.

Trình tự thủ tục thực hiện

Trình tự thủ tục thực hiện khởi kiện vụ án hành chính được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Thông báo thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho  khởi kiện, người bị kiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng và có thể được gia hạn trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan nhưng không quá 02 tháng.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được,
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 30 ngày.

Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 115 đến Điều 286 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Như vậy, việc khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục như trên.

>>> Xem thêm: Khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Tư vấn hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn đối với trường hợp không đồng ý với quyết định xử phạt hành chính với các nội dung như sau:

  • Tư vấn về lựa chọn hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt hành chính;
  • Tư vấn các quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính.
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ khiếu nại, khởi kiện và nộp hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo yêu cầu của khách hàng.
  • Thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền; nhận kết quả và trả kết quả về việc giải quyết đơn khiếu nại;
  • Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện quyết định xử phạt hành chính.

Tư vấn khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chínhTư vấn khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Khi cá nhân hoặc tổ chức không đồng tình với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì có thể thực hiện thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính như đã đề cập ở bài viết trên. Nếu có thắc mắc về nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn hướng xử lý khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chuyên tư vấn Luật, quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn hành chính qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

4.8 (20 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 900 bài viết