Luật Đất Đai

Tư vấn tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em ruột Miền Tây

Tư vấn tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em ruột là tranh chấp liên quan đến quyền thừa kế có di chúc hay không có di chúc. Tranh chấp thừa kế đất đai được giải quyết tại Tòa án Nhân dân. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ được Chuyên tư vấn luật phân tích cụ thể trong bài viết này.

Tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em ruột Tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em ruột

Quy định pháp luật về thừa kế đất đai

Thừa kế đất đai là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất của người chết cho những người còn sống theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế đất đai được thực hiện theo hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc là việc người có quyền sử dụng đất (người chết) lập di chúc để định đoạt việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho những người khác sau khi chết.

Thừa kế theo pháp luật là việc người có quyền sử dụng đất chết mà không để lại di chúc thì quyền sử dụng đất của họ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Thừa kế theo di chúc

Thừa kế đất đai theo di chúc là việc người có quyền sử dụng đất (đất đai) lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc là một văn bản pháp lý có giá trị pháp lý cao, thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết (điều 624 BLDS 2015).

Thừa kế đất đai theo di chúc có nhiều ưu điểm so với thừa kế đất đai theo pháp luật. Cụ thể, thừa kế đất đai theo di chúc có thể giúp người lập di chúc thực hiện được ý chí của mình về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết, đồng thời có thể giúp người lập di chúc tránh được những tranh chấp về quyền sử dụng đất sau khi chết.

Căn cứ vào Điều 188 của Luật Đất đai 2013 quy định về quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

Thứ nhất, Người thừa kế theo pháp luật có các quyền sau đây đối với quyền sử dụng đất của người chết:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Được tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được xác định;
  • Được hưởng các lợi ích về đất đai theo quy định của pháp luật;
  • Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, Người thừa kế theo di chúc có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và quyền hưởng di sản theo di chúc.

Thứ ba, Người thừa kế quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này, người thừa kế quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Được tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được xác định;
  • Được hưởng các lợi ích về đất đai theo quy định của pháp luật;
  • Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các quyền này được áp dụng đối với cả người thừa kế theo pháp luật và người thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, người thừa kế theo di chúc có thêm quyền hưởng di sản theo di chúc.

Tuy nhiên, thừa kế đất đai theo di chúc cũng có một số hạn chế. Cụ thể, di chúc chỉ có hiệu lực khi di chúc được lập đúng theo quy định của pháp luật. Nếu di chúc không được lập đúng theo quy định của pháp luật thì di chúc sẽ không có hiệu lực.

Do đó, để đảm bảo di chúc có hiệu lực, người lập di chúc cần phải tìm hiểu kỹ về các quy định của pháp luật về di chúc trước khi lập di chúc. Người lập di chúc cũng nên tham khảo ý kiến của luật sư về việc lập di chúc để đảm bảo di chúc được lập đúng theo quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình.

>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu chia thừa kế thế vị đất đai

Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế di sản theo pháp luậtThừa kế di sản theo pháp luật

Thừa kế đất đai theo pháp luật là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người chết cho người còn sống theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điều 651 BLDS 2015 người có quyền thừa kế đất đai theo pháp luật bao gồm:

  • Cha, mẹ, vợ, chồng, con của người chết;
  • Anh, chị, em ruột của người chết;
  • Ông, bà nội, ngoại của người chết;
  • Cháu nội, ngoại của người chết;
  • Người khác có quan hệ sống chung với người chết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Thừa kế đất đai theo pháp luật là một vấn đề phức tạp và cần có sự tư vấn của luật sư. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ với luật sư để được tư vấn cụ thể.

Các trường hợp tranh chấp thừa kế đất đai giữa anh em ruột

Tranh chấp thừa kế đất đai giữa anh em ruột là một trong những tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp thừa kế đất đai giữa anh em ruột, bao gồm:

  • Không có di chúc: Khi người chết không có di chúc, thì di sản của họ sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Điều này có thể dẫn đến tranh chấp giữa những người thừa kế, đặc biệt là khi họ có quan hệ không tốt đẹp với nhau.
  • Không thống nhất về cách phân chia di sản: Ngay cả khi có di chúc, thì cũng có thể xảy ra tranh chấp giữa những người thừa kế nếu họ không thống nhất về cách phân chia di sản. Ví dụ, một người có thể muốn được hưởng toàn bộ di sản, trong khi người khác có thể muốn được chia đều di sản.
  • Lợi dụng tình trạng sức khỏe của người chết: Một số người có thể lợi dụng tình trạng sức khỏe của người chết để buộc họ lập di chúc theo ý muốn của mình. Điều này có thể dẫn đến tranh chấp giữa những người thừa kế hợp pháp khi người chết qua đời.

Ngoài ra, các tranh chấp này có thể do nhiều yếu tố như:

  • Diện tích đất thừa kế lớn.
  • Tình trạng tài chính của các bên tranh chấp.
  • Quan hệ anh em không tốt.
  • Sự tham gia của người thứ ba.

Một số trường hợp tranh chấp thừa kế đất đai giữa anh em ruột thường gặp:

  • Tranh chấp về diện tích đất thừa kế.
  • Tranh chấp về giá trị của đất thừa kế.
  • Tranh chấp về việc sử dụng đất thừa kế.
  • Tranh chấp về việc bán đất thừa kế.
  • Tranh chấp về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai giữa cha mẹ và con cái

Thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất

Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua các phương thức sau:

  • Thỏa thuận.
  • Hòa giải
  • Khởi kiện ra Tòa án.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Đơn khởi kiện Mẫu số 23-DS
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử dụng đất
  • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khởi kiện
  • Các tài liệu khác có liên quan đến vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn khởi kiện và nếu đơn khởi kiện hợp lệ thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án. Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án và gửi cho các bên đương sự (Điều 191 BLTTDS 2015).

Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự. Nếu các bên đương sự hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải và vụ án sẽ được đình chỉ. Nếu các bên đương sự không hòa giải thành thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự (Điều 195 BLTTDS 2015).

Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử vụ án. Tại phiên tòa, các bên đương sự sẽ trình bày ý kiến của mình và Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ của vụ án. Sau khi xem xét các chứng cứ, Tòa án sẽ đưa ra phán quyết (Điều 220 BLTTDS 2015).

>> Xem thêm: Rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì được nộp lại đơn trong trường hợp nào

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo đó, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay còn gọi một cách dân gian là tranh chấp thừa kế đất đai về bản chất chỉ là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Đối tượng của tranh chấp không phải là quyền sử dụng đất do ai có quyền sử dụng mà là phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quy định rằng: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”.

Do vậy,  đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như các giao dịch, hợp đồng dân sự về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế đất đai, chia tài sản chung của vợ chồng là đất thì phương thức hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không bắt buộc, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Người khởi kiện có thể nộp Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) kèm theo các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú, làm việc. Nếu người bị kiện ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện như thế nào

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế về đất đai

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế về đất đaiLuật sư tư vấn tranh chấp thừa kế về đất đai

  • Tư vấn xác định quyền và nghĩa vụ của các bên về thừa kế đất đai
  • Tư vấn chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu chứng cứ cần thiết
  • Tư vấn phương án giải quyết tốt nhất về tranh chấp thừa kế đất đai
  • Dịch vụ Luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
  • Tư vấn soạn thảo các đơn từ gửi đến cơ quan, tổ chức để thu thập tài liệu chứng cứ

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em ruột như quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, về trình tự thủ tục cũng như thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Nếu các bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với Chuyên tư vấn luật chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ quý bạn một cách tận tình, tận tâm nhất. Xin cảm ơn!

4.9 (19 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 900 bài viết