Luật Đất Đai

Rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì được nộp lại đơn trong trường hợp nào?

Ngày nay, tranh chấp đất đai ngày càng diễn ra phổ biến và rộng rãi. Việc khởi kiện tranh chấp đất đai là điều không thể tranh chấp đất đai. Trong một số trường hợp đã rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện. Bài viết này sẽ trả lời câu hỏi này.

Hướng dẫn các trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện

>>Xem thêm: Nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện có phải chịu án phí không?

hotline tư vấn luật 1900636387

Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Bước 1: Hòa giải

Trước khi nộp đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì người khởi kiện phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp (biên bản này là một trong những điều kiện cần phải có trong hồ sơ khởi kiện ra cơ quan Tòa án hoặc UBND có thẩm quyền)

Nếu hòa giải thành thì sự việc dừng lại tại đây mà không cần khởi kiện

Bước 2: Yêu cầu xét xử sơ thẩm/Yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Người khởi kiện bổ sung biên bản hòa giải ở UBND xã vào hồ sơ khởi kiện, tiến hành nộp đơn khởi kiện/yêu cầu giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn sau đây:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ tương đương thì Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân Huyện nơi có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án.

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ tương đương thì lựa chọn hai hình thức sau: (i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. (ii) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm để yêu cầu giải quyết sơ thẩm.

Bước 3: Xét xử phúc thẩm

Sau khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày (thời hạn kháng cáo), kể từ ngày tuyên án, nếu không đồng ý với bất kì nội dung nào của bản án sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo đến TAND giải quyết sơ thẩm để yêu cầu TAND tỉnh nơi có tòa sơ thẩm giải quyết phúc thẩm vụ án.

Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

Quy định của pháp luật về hồ sơ khởi kiện

Tùy thuộc vào nội dung của từng vụ án tranh chấp mà hồ sơ khởi kiện đòi hỏi những loại giấy tờ nhất định nhưng thường là những loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu
  • Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện
  • Biên bản hòa giải tại UBND xã .
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
  • Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, chủ quyền nhà ( trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất);
  • Các giấy tờ liên quan tới giao dịch đất đai, nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thể hiện có quan hệ này;…

Tòa án có được quyền trả lại đơn khởi kiện không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
  • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
  • Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
  • Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Người khởi kiện có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi nào?

Hướng dẫn trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

  • Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết tư vấn về nội dung “Rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì được nộp lại đơn trong trường hợp nào?”. Trong trường hợp khách hàng còn thắc mắc thêm về vấn đề liên quan đến bài viết hoặc hỗ trợ tư vấn pháp lý nào khác xin vui lòng liên hệ Luật sư Dân Sự, Đất Đai theo Hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!

4.8 (17 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết