Luật Đất Đai

Tranh chấp hợp đồng thuê đất

Ngày nay, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, thế nhưng không phải đối tượng nào cũng được Nhà nước giao đất. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất thì cá nhân, tổ chức thường lựa chọn tham gia vào quan hệ hợp đồng thuê đất. Cũng từ đây, các vấn đề pháp lý liên quan đến loại hợp đồng này bắt đầu phát sinh, đặc biệt như khi hết hợp đồng thuê đất nhưng người thuê không chịu trả đất thì phải làm thế nào? Hãy cùng tìm hiểu về cách giải quyết trường hợp tranh chấp hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành trong bài viết dưới đây.

Hợp đồng thuê đất (hợp đồng thuê quyền sử dụng đất)

Hợp đồng thuê đất (hợp đồng thuê quyền sử dụng đất)

>>Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích của ủy ban xã

hotline tư vấn luật 1900636387

Hợp đồng thuê đất là gì?

Hợp đồng thuê đất (còn gọi là hợp đồng thuê quyền sử dụng đất) là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất cho thuê quyền sử dụng đất cho bên kia, bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục giải quyết

Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng sẽ đương nhiên được chấm dứt khi mà hợp đồng đã được hoàn thành mà không có thỏa thuận về việc gia hạn hợp đồng. Do đó, khi một hợp đồng thuê đất chấm dứt thì bên thuê phải trả lại đất trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc đúng như tình trạng đã thỏa thuận, theo quy định tại Điều 482 Bộ luật dân sự 2015. Vậy khi người thuê không chịu trả đất thì chúng ta sẽ tiến hành giải quyết như sau:

Một là, Tự hòa giải

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Hai là, Thủ tục hòa giải theo trình tự hành chính

Đối với tranh chấp đất đai không tự hòa giải được thì các bên gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là người có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải. Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Nếu hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013, các bên có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp này, việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện như sau:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết nếu đó là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì có thể khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa theo thủ tục hành chính.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết nếu đó là tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hoặc khởi kiện tại Tòa theo thủ tục hành chính.

Ba là, giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự

Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 thì các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân là các tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy tờ về đất hoặc không có giấy tờ về đất nhưng lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự với các bước như sau:

  • Bước 1: Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
  • Bước 2: Khi Tòa án thụ lý giải quyết sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, đây là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
  • Bước 3: Đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân tiến hành xét xử theo trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm ra bản án, quyết định. Nếu không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm thì các bên có thể tiếp tục kháng cáo theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.

Giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng dân sự

Giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng dân sự

Thủ tục hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp xã có bắt buộc không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì các bên phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện tại Tòa án, nếu không có bước hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không cần hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Vậy, đối với trường hợp hết hợp đồng thuê đất nhưng người thuê không chịu trả đất thì các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không cần hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã vì đây là tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về trường hợp “Hết hợp đồng thuê đất nhưng người thuê không chịu trả đất” và cách giải quyết. Trong trường hợp Quý khách hàng có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt hơn.

4.9 (15 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết