
Mục Lục
- Phương thức cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
- Nội dung dịch vụ tư vấn đối với giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
- Thủ tục khiếu nại hành vi/quyết định hành chính
- Thủ tục khởi kiện hành vi/quyết định hành chính
- Thủ tục thi hành bản án/quyết định giải quyết vụ án hành chính
- Các gói dịch vụ tư vấn pháp lý đối với giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
- Căn cứ tính phí tư vấn pháp lý đối với tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
- Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn chuyên tư vấn luật
- Cam kết chất lượng dịch vụ
- Thông tin liên hệ
Phương thức cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
Thư tư vấn qua email
- Tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn trợ giúp pháp luật doanh nghiệp qua EMAIL: Thực hiện bằng cách gửi mail trình bài nội dung tư vấn đính kèm tư liệu/tài liệu liên quan đến E-mai: chuyentuvanluat@gmail.com, sẽ được Luật sư doanh nghiệp trả lời bằng văn bản qua email, giải quyết nhanh chóng các vấn đề nhất.
Tư vấn trực tuyến qua các phần mềm hỗ trợ
Nhận tư vấn, trợ giúp pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua các phần mềm hỗ trợ sau:- Phần mềm họp trực tuyến: Google meet; Zoom;
- Chúng tôi sẽ cung cấp những đường link hoặc id và mật khẩu phòng họp cho quý khách hàng qua email hoặc tin nhắn cho quý khách hàng để quý khách hàng có thể tham gia vào một cách thuận tiện nhất.
- Video call của các phần mềm khác như: FaceTime; Viber; Zalo; Message
- Chúng tôi sẽ cử luật sư phụ trách liên hệ trực tiếp với quý khách hàng để hai bên có thể tiện liên lạc và trao đổi về vụ việc
Tư vấn qua điện thoại
- Tư vấn, hỗ trợ pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài điện thoại: Chỉ cần dùng điện thoại cá nhân gọi về số tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87 và trình bày nội dung cần hỗ trợ pháp luật doanh nghiệp với luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được Luật sư Chuyên tư vấn luật lắng nghe và tận tình giải đáp.
- Tìm luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua ZALO: Công Ty Luật Long Phan
Tư vấn trực tiếp tại trụ sở/văn phòng đại diện
Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:- Trụ sở công ty: Tầng 14, Tòa nhà HM Town. 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM
- Văn phòng đại diện: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Nội dung dịch vụ tư vấn đối với giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
Thủ tục khiếu nại hành vi/quyết định hành chính

Chủ thể có quyền khiếu nại
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu Nại 2011 (LKN 2011), thì người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Khiếu nại lần đầu
Căn cứ Mục I chương 3 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là chủ thể đã ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.Khiếu nại lần hai
Căn cứ mục I Chương 3 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Hình thức khiếu nại
Theo Điều 3 Nghị định 124/2020 thì: Việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp và Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.Khiếu nại bằng đơn khiếu nại
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Khiếu nại trực tiếp
- Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 LKN 201. Bên cạnh đó, người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020.
Thời hiệu khiếu nại

Trình tự, thủ tục khiếu nại
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục khiếu nại quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệpNộp đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn khiếu nại và các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.Thụ lý giải quyết khiếu nại
Theo quy định tại điều 16 Nghị định 124/2020 quy định:- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giả quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Giải quyết khiếu nại
Đối với khiếu nại lần đầu
Theo quy định tại điều 28 LKN 2011, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.Đối với khiếu nại lần hai
Theo quy định tại điều 37 LKN 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
Quyết định giải quyết khiếu nại phải do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định và phải có các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 31, Điều 40 LKN 2011.- Theo quy định tại điều 32 LKN 2011: Đối với khiếu nại lần đầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
- Theo khoản 1 điều 41 LKN 2011 quy định: Đối với khiếu nại lần hai, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Thủ tục khởi kiện hành vi/quyết định hành chính

Chủ thể có quyền khởi kiện
Khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 (LTTHC 2015) quy định: Người có quyền khởi kiện bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Người khởi kiện là “cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.”Thời hiệu khởi kiện hành chính
Theo Khoản 2, 3 Điều 116 LTTHC 2015 quy định thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính:- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Về thủ tục khởi kiện hành chính
Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:- Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định. Đơn khởi kiện phải có các nội dung quy định tại Điều 118 LTTHC 2015.
- Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
- Cá nhân là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Phương thức gửi đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 119 LTTHC 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thụ lý và thông báo về việc thụ lý vụ án
Theo Điều 125,126 LTTHC 2015 quy định:- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Về thẩm quyền của các cấp Tòa án xét xử vụ án hành chính
Điều 31, 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của:- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
- Cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015 và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
- Cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Các khiếu kiện khác
Thủ tục thi hành bản án/quyết định giải quyết vụ án hành chính
Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành
Theo quy định tại điều 309 LTTHC 2015 thì những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành bao gồm:- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.
- Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 của Luật này.
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.
Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
Theo quy định tại Điều 309 LTTHC 2015, việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thực hiện như sau:- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án để thi hành;
- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
- Trường hợp Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định;
- Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Thời hạn tự nguyện thi hành án
- Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 311 LTTHC 2015 kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
- Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 311 LTTHC 2015 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 311 của LTTHC 2015, mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án, tài liệu khác có liên quan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được thi hành án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định buộc thi hành án hành chính. Quyết định buộc thi hành án phải được gửi cho người phải thi hành án, người được thi hành án, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định buộc thi hành án cũng phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm để theo dõi việc thi hành án hành chính theo quyết định của Tòa án.
Các gói dịch vụ tư vấn pháp lý đối với giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
Tư vấn trọn gói theo sự vụ
Trong gói DỊCH VỤ TƯ VẤN THEO VỤ VIỆC công ty sẽ cử luật sư đến doanh nghiệp để trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp giúp tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp và giải quyết một cách nhanh chóng vấn đề khách hàng gặp phải.Tư vấn theo giờ
Mức phí trong Thời gian hạn mức
Phí dịch vụ hàng tháng là mức phí trong thời gian hạn mức. Mỗi tháng, khách hàng sẽ được luật sư/ chuyên viên pháp lý của Chuyên tư vấn luật tư vấn và thực hiện công việc pháp lý với tổng thời gian là từ 4- 20 giờ tuỳ thuộc vào từng gói kèm theo mức phí tương ứng. Phí dịch vụ mỗi giờ là mức phí tương ứng với mỗi giờ tư vấn trong thời gian hạn mức.- Gói cơ bản: thời gian hạn mức 4 giờ – 5.000.000 VNĐ/tháng – 1.250.000 VNĐ/Giờ
- Gói nâng cao: thời gian hạn mức 10 giờ – 10.000.000 VNĐ/tháng – 1.000.000 VNĐ/Giờ
- Gói chuyên nghiệp: thời gian hạn mức 22 giờ – mức phí 20.000.000 VNĐ/tháng – 910.000 VNĐ/Giờ
Mức phí vượt Thời gian hạn mức
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ vượt quá thời gian hạn mức tương ứng với gói dịch vụ thì mỗi giờ tư vấn vượt quá được tính theo Phí dịch vụ đối với mỗi giờ vượt hạn mức như tương ứng với từng gói dịch vụ như sau:- Gói cơ bản: 120%*Phí dịch vụ mỗi giờ
- Gói nâng cao: 115%*Phí dịch vụ mỗi giờ
- Gói chuyên nghiệp: 110%*Phí dịch vụ mỗi giờ
Các gói tư vấn khác theo yêu cầu đặc thù của khách hàng
Tùy vào nhu cầu thực tế của mình, doanh nghiệp có thể đề xuất:- Thay đổi Gói Dịch Vụ khác
- Hoặc điều chỉnh nội dung công việc trước hoặc sau một quá trình sử dụng dịch vụ
Căn cứ tính phí tư vấn pháp lý đối với tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính cho doanh nghiệp
Thời gian cung cấp dịch vụ tư vấn
Thời gian quy đổi theo sản phẩm tư vấn: được quy đổi từ kết quả công việc của Luật sư/Chuyên gia pháp lý, bao gồm giờ làm việc trực tiếp với Quý Khách hàng, Email tư vấn, Thư tư vấn, Tài liệu được soạn thảo, … Đối với các công việc được yêu cầu (không kể đến mức độ phức tạp của vụ việc), Chuyên tư vấn luật thực hiện quy đổi kết quả tư vấn ra thời gian tính phí dịch vụ như sau:- Email tư vấn hoặc Thư tư vấn hoặc Tài liệu soạn thảo: 500 từ tương ứng với 01 giờ;
- Tài liệu cần rà soát, kiểm tra tính pháp lý, review: 500 từ tương ứng với ½ giờ.
Mức độ phức tạp của sự vụ tranh chấp
- Căn cứ theo tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc pháp của vụ việc; điều kiện, tình hình tài chính của Quý khách hàng; Thời gian, chi phí đầu tư công sức của luật. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề cụ thể, mức phí, biểu phí thuê sẽ được cập nhật phù hợp, có HỖ TRỢ giảm phí để đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.
- Trong trường hợp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến vụ việc, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng PHỤ LỤC hợp đồng.
Yêu cầu của khách hàng
- Khi khách hàng có yêu cầu, Luật sư sẽ tư vấn trực tiếp (chỉ áp dụng cho gói Nâng cao và Chuyên nghiệp) tại Văn phòng Chuyên tư vấn luật hoặc Văn phòng của Quý Khách hàng hoặc một địa điểm khác theo yêu cầu của Quý Khách hàng trong nội thành TP. Hồ Chí Minh, sẽ được tính theo thời gian hạn mức và thời gian tư vấn trực tiếp thực tế (không bao gồm thời gian di chuyển).
- Trong trường hợp phải giải quyết các công việc ngoài TP. Hồ Chí Minh, phí công tác sẽ được tính riêng và thời gian công tác sẽ không trừ vào Thời gian hạn mức. Thời gian đi công tác sẽ được tính theo ngày tương ứng với 8 giờ làm việc.
Phí tư vấn mang tính đặc thù và không có mức phí chung tổng quan cho tất cả
- Thù lao dịch vụ pháp lý phụ thuộc vào bản chất nhu cầu khách hàng, chất lượng của dịch vụ theo yêu cầu khách hàng, tính phức tạp của vụ việc và kỹ năng luật sư cũng như kiến thức của từng luật sư. Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trước khi bắt đầu vào việc tư vấn dịch vụ pháp lý, luật sư và khách hàng luôn thỏa thuận với nhau về vấn đề thù lao để đảm bảo không có bất kỳ mâu thuẫn nào xảy ra về phí trong quá trình tư vấn. Phí thù lao được tính theo sự thỏa thuận với khách hàng sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố vì mỗi hồ sơ sẽ có một mức phí khác nhau nên sẽ không có khung phí nhất định hay một biểu phí chung trong trường hợp này.
Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn chuyên tư vấn luật
Cách thức tiếp nhận và thực hiện công việc cho khách hàng:- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;
- Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
- Bước 3: Khách hàng và Chuyên tư vấn luật ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
- Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và đưa ra phương án xử lý theo các phương thức như trên; đồng thời tư vấn cho khách hàng những ưu, khuyết điểm của từng phương án cũng như thực hiện công việc theo thoả thuận.
- Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý theo các phương thức trên và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Cam kết chất lượng dịch vụ
Chúng tôi cam kết sẽ mang lại lợi ích TỐI ƯU cho khách hàng với các tiêu chí:- An tâm về chất lượng dịch vụ: Đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu về nhiều lĩnh vực. Chúng tôi thực hiện cam kết bảo mật thông tin tuyệt đối và cập nhật thường xuyên tiến trình thực hiện yêu cầu của quý khách
- Hiệu quả: Vụ việc được xử lý nhanh gọn, đảm bảo đúng luật, triệt tiêu các rủi ro pháp lý về sau
- Chi phí rõ ràng, cụ thể, căn cứ theo tính chất phức tạp của vụ việc và đảm bảo hỗ trợ tối đa mức phí theo khả năng tài chính của khách hàng.
Thông tin liên hệ
Chuyên tư vấn luật nhận hỗ trợ, hướng dẫn trợ giúp pháp luật trực tuyến qua các hình thức như sau:Tư vấn trực tuyến
- E-mail: chuyentuvanluat@gmail.com
- Tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87
- ZALO: số điện thoại 0819700748
- FACEBOOK: FANPAGE Chuyên Tư Vấn Pháp Luật
Tư vấn trực tiếp
- Gặp trực tiếp luật sư hành chính tại trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP.HCM
- Văn Phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM