Luật Xây Dựng

Điều kiện kinh doanh chung cư mini

Điều kiện kinh doanh chung cư mini phải đáp ứng theo đúng pháp luật. Chủ đầu tư cần chú ý đến các điều kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh chung cư mini và các quy định khi xin giấy phép xây dựng chung cư mini để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chuyên Tư Vấn Luật sẽ thông tin cho Quý Khách hàng cụ thể về vấn đề này qua bài viết sau đây.

Điều kiện kinh doanh chung cư mini

Điều kiện kinh doanh chung cư mini

Quy định pháp luật về chung cư mini

Chung cư mini hiện nay không còn được quy định trong pháp luật về nhà ở, xây dựng hay kinh doanh bất động sản.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Nhà ở 2014, chung cư mini có thể hiểu là nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư. Như vậy, theo quy định trên, chung cư mini được xem là nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nhưng có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và phần diện tích thuộc sở hữu chung như nhà chung cư.

Điều kiện để được kinh doanh chung cư mini

Chung cư mini là một loại nhà ở, do đó, điều kiện kinh doanh chung cư mini cũng là điều kiện kinh doanh bất động sản theo khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Cụ thể như sau:

  • Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
  • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh chung cư mini cũng phải thỏa mãn điều kiện về chủ thể kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), cụ thể:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

>>Xem thêm: Cách lấy lại tiền cọc mua chung cư

Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini

Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, chung cư mini không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng. Do đó, chủ đầu tư phải xin cấp phép trước khi xây dựng chung cư mini để kinh doanh.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Hồ sơ pháp lý xin cấp giấy phép xây dựngHồ sơ pháp lý xin cấp giấy phép xây dựng

Hồ sơ xin cấp phép bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
  • Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Bản vẽ thiết kế xây dựng;
  • Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014.

>>Xem thêm: Quy định mới về việc xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Trình tự cấp giấy phép xây dựng

Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư nộp 02 hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini theo nội dung của hồ sơ cụ thể tại Điều 95 Luật Xây dựng 2014.

Bước 2: Tiếp nhận, bổ sung hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

Bước 3:  Tổ chức thẩm định, kiểm tra thực địa hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng.

  • Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tổ chức thẩm định, kiểm tra thực địa hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo.
  • Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.

Bước 4: Lấy ý kiến từ các cơ quan có thẩm quyền

Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.

Bước 5: Cấp giấy phép xây dựng

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng 

Luật sư tư vấn điều kiện kinh doanh chung cư mini

Luật sư hướng dẫn hỗ trợ pháp lý

Luật sư hướng dẫn hỗ trợ pháp lý

Chuyên Tư Vấn Luật xin cung cấp cho Quý Khách hàng một số loại hình dịch vụ hỗ trợ tư vấn như sau:

  • Tư vấn những quy định về kinh doanh chung cư mini
  • Tư vấn soạn thảo hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan để xin cấp phép xây dựng chung cư mini
  • Tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến kinh doanh chung cư mini
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục mua bán và chứng nhận quyền sở hữu chung cư mini
  • Hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Để kinh doanh chung cư mini, chủ đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh. Bên cạnh đó, chung cư mini trước khi xây dựng cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Nếu Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn.

4.8 (12 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 728 bài viết