Luật Hành Chính

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư xây dựng hiện nay. Việc thu hồi giấy phép xây dựng trong trường hợp nào là đúng pháp luật, có quyền khởi kiện khi quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền trái pháp luật không? Sau đây, Chuyên tư vấn luật xin cung cấp một số thông tin liên quan cụ thể như sau:

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 101 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 (Luật Xây dựng) và khoản 1 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

  • Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;
  • Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>>Xem thêm:  Có thể vừa khiếu nại vừa khởi kiện vụ án hành chính không?

Quyết định thu hồi giấy phép xây dựng có phải là đối tượng khởi kiện hành chính?

Căn cứ khoản 1, 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (TTHC 2015) quy định:

  • Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  • Quyết định hành chính bị kiệnlà quyết định mà làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Căn cứ tại Điều 103 Luật Xây dựng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đồng thời cũng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Như vậy, quyết định thu hồi giấy phép xây dựng có thể là đối tượng khởi kiện hành chính nếu quyết định của cơ quan có thẩm quyền xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Căn cứ khởi kiện khi cho rằng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng không đúng pháp luật

  1. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng

Căn cứ tại Điều 103 Luật Xây dựng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đồng thời cũng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng như sau:

  • Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng do Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Trình tự thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền không đúng quy định pháp luật

Căn cứ khoản 2 Điều 53 Nghị định Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;
  • Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
  • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định huỷ Giấy phép xây dựng do tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định thì phải thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

Trường hợp khác

Các trường hợp khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng trái quy định pháp luật do nhầm lẫn, xác định sai trong quá trình xử lý

Như vậy, để biết được quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng có đúng pháp luật hay không người bị thu hồi cần căn cứ vào các trường hợp nêu trên.

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ tại Điều 30, 31, 32 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện về quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng là khiếu kiện về quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó:

  • Khởi kiện ở Tòa án cấp huyện với trường hợp Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.
  • Khởi kiện ở Tòa án cấp tỉnh với trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng địa giới hành chính với Tòa án của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

>>>Xem thêm:  Giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính

Thời hiệu khởi kiện

Căn cứ tại Điều 116 Luật TTHC 2015 quy định thời hiệu khởi kiện như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền mà không đồng ý với quyết định đó.
  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại về việc khiếu nại đối với quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng.

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 01-HC Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
  • Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện
  • Bản chính quyết định thu hồi giấy phép xây dựng hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và các quyết định có liên quan
  • Bản chính quyết định khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có)
  • Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu có công chứng của cơ quan có thẩm quyền
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện

Trình tự, thủ tục giải quyết

Căn cứ Điều 118, 119, 121, 125, 130 Luật TTHC 2015 quy định về trình tự khởi kiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi đã làm đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để tòa án xem xét giải quyết vụ án bằng một trong những cách sau:

  • Nộp trực tiếp đến Tòa án;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.

Thông tin liên hệ Luật sư

Phương thức liên hệ Luật sư

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Chuyên Tư Vấn Luật còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm:  Dịch vụ tư vấn pháp luật Luật sư hành chính

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÀNH CHÍNH tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

 

4.5 (19 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 894 bài viết