Luật Thừa Kế

Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có di chúc

Việc giải quyết tranh chấp đất đai khi không có di chúc trở nên phức tạp hơn vì không có tài liệu rõ ràng xác định ý muốn của người chủ sở hữu trước đây. Do vậy, để chia di sản thừa kế trong trường hợp này phải xác định được những người được hưởng di sản và các phân chia. Dưới đây là một bài viết chứa thông tin chi tiết về nội dung mà quý khách quan tâm.

Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có di chúc

Đất không có di chúc để lại phát sinh tranh chấp

Phân chia di sản không có di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của người có tài sản muốn chuyển giao tài sản của mình sang người khác trước khi chết. Tuy nhiên, không phải mọi người trước khi chết để để lại di chúc quyết định tài sản của mình.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi người chết không để lại di chúc thì phần tài sản của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật.

Chủ thể có quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc

Tài sản riêng của người chết là đất đai để lại không có di chúc thì sẽ phân chia theo pháp luật. Việc phân chia được thực hiện theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Thứ tự thừa kế theo pháp luật như sau:

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

>>> Xem thêm: Phân chia di sản khi không có di chúc

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có di chúc

Hồ sơ khởi kiện

Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện phải chuẩn bị các tài liệu sau:

Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Các giấy tờ chứng minh nhân thân:

  • Giấy khai sinh,
  • Chứng minh thư nhân dân,
  • Giấy chứng nhận kết hôn,
  • Sổ hộ khẩu,
  • Giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
  • Bản kê khai các di sản;

Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản

Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).

Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Chuẩn bị hồ sơ như đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Tiến hành hòa giải.

Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó:

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Cách giải quyết tranh chấp đất đai không có di chúc

Cách giải quyết tranh chấp đất đai không có di chúc

Thủ tục sang tên đất sau khi chia thừa kế

Hồ sơ đăng ký

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
  • Di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng của nhà nước).
  • Giấy chứng tử.
  • Bản sao giấy khai sinh của người thừa kế, của người chết để làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản.
  • Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Quy trình đăng ký

Để thực hiện thủ tục sang tên tài sản (chuyển dịch tài sản từ người chết cho những người thừa kế) thì những người được quyền thừa kế phải thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng có thẩm quyền.

Bước 1: Làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng

  • Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ nêu trên cho công chứng viên
  • Công chứng viên làm các thủ tục xác minh về di sản thừa kế
  • Hẹn người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất

  • Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức)
  • Cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có)
  • Cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế
  • Người thừa kế nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

Sang tên đất sau khi chia thừa kế

Sang tên đất sau khi chia thừa kế

>>Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu?

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất không có di chúc

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế không có di chúc sẽ thực hiện việc tư vấn như sau:

  • Tư vấn quy định về thừa kế: theo pháp luật, di chúc;
  • Tư vấn trường hợp bị truất quyền thừa, từ chối thừa kế;
  • Tư vấn thứ tự ưu tiên khi phân chia di thừa kế theo pháp luật.
  • Hướng dẫn soạn đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ;
  • Hướng dẫn quy trình tố tụng chia đất khi không có di chúc
  • Thay mặt đương sự tham gia giải quyết tranh chấp.
  • Tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi chia di sản.

Khi người chết để lại di sản nhưng không có để lại di chúc thì phần di sản đất đai này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Khi giải quyết tranh chấp chia thừa kế tài sản đất theo pháp luật sẽ được phân chia theo hàng thừa kế. Nếu khách hàng cần giải đáp vấn đề liên quan hãy liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư thừa kế hỗ trợ tốt nhất.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.6 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 834 bài viết

4 thoughts on “Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có di chúc

  1. Avatar
    NTHT says:

    Cho mình hỏi đất nhà mình ko có sổ , đất ông bà xưa ở để lại , ông bà có 2 người con 1 trai 1 gái nhưng giờ ông bà đã chết người con trai củng chết nhưng có Ck mình là con trai của người anh đả chết vậy cho mình hỏi đất này giờ ai đứng làm sổ đỏ ai được thừa kế được ah . Còn mẹ mình vợ của người anh đã chết có quyền gì ko ah do giờ trong mảnh đất này gồm 3 hộ khẩu 1 hộ của mẹ 2 của Ck minh 3 của người con gái mình gọi cô giờ người con gái này muốn làm sổ đỏ vậy quy đinh ai là ngươi đứng sổ dc ạh ! Xin cảm ơn!

    • Avatar
      Triệu Hiếu Khánh says:

      Chào bạn,
      Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được phép tư vấn như sau,
      Vì mảnh đất tranh chấp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó nên làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp không có các giấy tờ đó bạn có thể căn cứ vào quy định Khoản 1 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
      Vì mảnh đất này là tài sản của ông bà sưa và nay đã chết và không để lại di chúc đồng thời ba chồng bạn chết sau ông bà do đó tài sản của ông bà được thừa kế theo quy định của pháp luật vể thừa kế theo pháp luật. Căn cứ vào các bậc thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 thì mảnh đất đó được chia đều cho 2 người con.
      Nên ba bạn chỉ có quyền tài sản đối với 1/2 mảnh đất trên. Trường hợp mảnh đất đó ba bạn được thừa kế sau khi cưới mẹ bạn thì được coi là tài sản chung là khi ba bạn mất mẹ bạn được chia 1/2 mảnh đất ba bạn được hưởng và 1/2 mảnh đất còn lại được chia đều cho mẹ bạn và các con của ba bạn.
      Do đó việc đứng tên sổ đỏ mọi người có thể thỏa thuận cho một người đứng đồng thời có văn bản để chứng minh phần đất thuộc sở hữu của mỗi người.
      Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua số điện thoại 0908 748 368 để được tư vấn.
      Trân trọng cảm ơn.

    • Avatar
      Đinh says:

      Da chao luật sự, cho em hỏi ông bà nội em có một mảnh đất, giờ ông bà nội mất không để lại di trúc ma ông bà nội có 4 người con còn sống, 3 anh em đồng ý phân chia mảnh đất ,mà người chị không đồng ý, nên việc phân chia gặp khó khăn, đi thuyết phục chị nhiều lần rồi không được, cho em ý kiến giờ em phải làm đơn gì để giải quyết vụ việc, và những giấy tờ gì nền kèm theo, em xin cam ơn 0886662478

      • Avatar
        Lê Minh Phúc - Chuyên Viên Pháp Lý says:

        Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Quý khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.
        Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *