Luật Thừa Kế

Dịch vụ Luật sư thừa kế đất đai tại Cần Thơ

Dịch vụ Luật sư thừa kế đất đai tại Cần Thơ cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến tư vấn, soạn thảo, tham gia tranh tụng liên quan đến di sản đất đai. Luật sư giỏi là người đồng hành cùng quý khách hàng để đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp. Bài viết dưới đây tập trung những quy định pháp lý từ cơ bản đến chuyên sâu để bạn đọc hiểu và tự bảo vệ mình.

Dịch vụ Luật sư về thừa kế đất đaiDịch vụ Luật sư về thừa kế đất đai

Quy định pháp luật về thừa kế đất đai

Quyền sử dụng đất có được xem là di sản thừa kế?

Quyền thừa kế được định nghĩa tại điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác được quy định tại Điều 612 BLDS 2015.

Theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  1. Thứ nhất, có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  2. Thứ hai, đất không có tranh chấp;
  3. Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  4. Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất (điều 188 Luật Đất đai).

Như vậy, đối với thừa kế đất đai thì người được hưởng thừa kế sẽ được hưởng quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất cũng được coi là di sản thừa kế theo quy định tại BLDS 2015 và Luật Đất đai 2013 khi đất thỏa mãn các điều kiện tại khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013.

Khi nào quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế?

Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, do đó, được xác định là di sản thừa kế khi có chứng cứ chứng minh người đã chết có quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Theo quy định của pháp luật về đất đai, quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cụ thể, tại Mục 1, Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2014 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, có quy định xác định quyền sử dụng đất là di sản gồm các trường hợp sau:

  • Đối với đất do người chết để lại mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
  • Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ nêu trên nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.

>>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp

Điều kiện để thưởng thừa kế đất đai

Điều kiện để hưởng thừa kế đất đaiĐiều kiện để hưởng thừa kế đất đai

Theo quy định của pháp luật, những người có quyền hưởng thừa kế đất đai bao gồm:

Người thừa kế theo di chúc: là những người được người chết để lại tài sản trong di chúc. Người chết có thể để lại tài sản cho bất kỳ ai, kể cả người không có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân với mình. (Điều 613 BLDS 2015)

Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây (điều 651 BLDS 2015):

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Để được hưởng thừa kế đất đai, người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau (Điều 613 và 621 BLDS 2015):

  • Là người có quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
  • Không bị truất quyền hưởng thừa kế.

Người thừa kế có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được thừa kế.

Cơ sở pháp lý quy định về điều kiện hưởng thừa kế đất đai là Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013.

>>> Xem thêm: Cá nhân có được quyền ủy thác người khác mua nhà đất cho mình

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo đó, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay còn gọi một cách dân gian là tranh chấp thừa kế đất đai về bản chất chỉ là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Đối tượng của tranh chấp không phải là quyền sử dụng đất do ai có quyền sử dụng mà là phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quy định rằng: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”.

Do vậy,  đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như các giao dịch, hợp đồng dân sự về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế đất đai, chia tài sản chung của vợ chồng là đất thì phương thức hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không bắt buộc, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Người khởi kiện có thể nộp Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) kèm theo các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú, làm việc. Nếu trong vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

>>> Xem thêm: Luật sư Cần Thơ tư vấn khi dân bị cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật

Dịch vụ tư vấn về thừa kế đất đai

Dịch vụ tư vấn về thừa kế đất đai

Dịch vụ tư vấn về thừa kế đất đai

  • Dịch vụ tư vấn về thừa kế đất đai ở Cần Thơ
  • Dịch vụ soạn thảo đơn yêu cầu, đơn khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất
  • Tư vấn tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất ở Cần Thơ
  • Tư vấn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Cần Thơ
  • Tư vấn về thủ tục pháp lý thừa kế đất đai
  • Đại diện khách hàng giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án.

Sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai từ lúc đầu là giải pháp tiết kiệm, hiểu quả. Việc lựa chọn Luật sư khu vực Cần Thơ tại Chuyên tư vấn luật với đội ngũ Luật sư thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh và Đoàn Luật sư Thành phố Cần Thơ; đội ngũ chuyên viên tận tâm là chỗ dựa vững tâm cho Quý khách hàng. Liên hệ luật sư thừa kế qua số hotline 1900636387 để nhận tư vấn chuyên sâu từ ban đầu và đặt lịch đến trực tiếp văn phòng tư vấn.

Bài viết liên quan thừa kế đất có thể bạn quan tâm:

4.7 (15 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết