Luật Đất Đai

Trường hợp nào không được cấp sổ đất?

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và hệ thống các thông tư, nghị định liên quan đã quy định rất rõ và chặt chẽ về việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, tạo điều kiện cho họ được cấp sổ đỏ, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Nhưng có những trường hợp pháp luật vẫn không cho phép người sử dụng đất được cấp sổ đỏ.Vậy trường hợp nào thì không được cấp sổ đất hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng và quý độc giả về những trường hợp người sử dụng đất không được cấp giấy chứng nhận như đã đặt vấn đề ở trên qua nội dung bài viết dưới đây:

Trường hợp không phải là GCNQSDĐ
Trường hợp không phải là GCNQSDĐ

7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là sổ đỏ) bao gồm 7 trường hợp sau:

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

– Và cuối cùng là các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại điều 8 của Luật Đất đai cũng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp ngoại trừ được cấp GCQSDĐ
TRƯỜNG HỢP NGOẠI TRỪ ĐƯỢC CẤP GCNQSDĐ

Một số trường hợp cá biệt có thể được cấp hoặc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29 như sau:

Thứ nhất: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã (nơi có đất) xác nhận không có tranh chấp; việc sử dụng đất ở thời điểm nộp hồ sơ cấp “sổ đỏ” phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất trước thời điểm quy hoạch đó được duyệt thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp đất không có giấy tờ, sử dụng từ 15/10/1993 tới trước ngày 1/7/2004 cũng sẽ được xem xét cấp “sổ đỏ” công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ hai, Trong trường hợp đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất quy định thì cả thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích đất lớn hơn hạn mức thì diện tích được công nhận bằng hạn mức; trường hợp diện tích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế xây dựng nhà ở và công trình đó.

Thứ ba, Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp.

Trên đây là  nội dung thông tin dựa trên các quy định của pháp luật.Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu bạn cần sự hỗ trợ tư vấn, các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900 63 63 87. (Luật sư Phan Mạnh Thăng).

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (12 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 1,004 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *