Luật Đất Đai

Đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không?

Đất chưa có sổ đỏ có thể tặng cho trong một số trường hợp. Tuy nhiên việc thực hiện giao dịch đất đai mà không có sổ đỏ cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vậy đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không, những quy định đối với việc tặng cho đất chưa có sổ đỏ là gì? Mời bạn đọc xem tiếp bài viết dưới đây để giải đáp được thắc mắc.

Giao dịch đất chưa có sổ đỏ

Giao dịch đất chưa có sổ đỏ

Những giao dịch được thực hiện đối với đất chưa có sổ đỏ

Theo Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở, các giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận gồm:

  • Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
  • Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
  • Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
  • Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
  • Nhận thừa kế nhà ở;
  • Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Tuy nhiên, các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện tặng cho đất chưa có sổ đỏ

Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền đó khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai quy định về các trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

  • Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
  • Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.’’

Ngoài ra, đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục đất đai

Thủ tục đất đai

Thủ tục tặng cho đất chưa có sổ đỏ

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần các loại hồ sơ, giấy tờ sau:

  • Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu số 04/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT );
  • Giấy tờ xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp: Giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này bạn phải gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện.

Thủ tục tách thửa

Hồ sơ tách thửa theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

Hồ sơ được nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là không quá 20 ngày. Ngoài ra, diện tích tách thửa tối thiểu đối với từng loại đất, ở từng địa phương là khác nhau do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định.

Dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai

Dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai

Luật sư tư vấn tặng cho đất chưa có sổ đỏ

  • Tư vấn về việc tranh chấp đất đai, giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến vấn đề nhà đất, tranh chấp đất đai.
  • Soạn thảo đơn từ khởi kiện tranh chấp đất đai cho khách hàng.
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.
  • Cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng.
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

>> Xem thêm: Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Trên đây là nội dung tư vấn về việc đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến đất đai hoặc muốn tư vấn về thủ tục đất đai, xin vui lòng liên hệ Tư vấn Luật đất đai của chúng tôi thông qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được tư vấn. Xin cám ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.6 (12 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết