Luật Hôn Nhân Gia Đình

Có phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn?

Có phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn? Việc sống chung như vợ chồng và có con, nhưng không đăng ký kết hôn hiện nay trở nên khá phổ biến. Vậy nếu sau đó họ không sống với nhau nữa thì vẫn để cấp dưỡng có phải thực hiện không. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn về vấn đề trên.

Nam, nữ sống chung không đăng ký kết hônNam, nữ sống chung không đăng ký kết hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng khi nam nữ không đăng ký kết hôn

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Và theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha,mẹ đối với con:

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con

Theo đó,dù cha mẹ không đăng ký kết hôn, quyền và nghĩa vụ đối với con vẫn không khác so với khi đăng ký kết hôn. Bất kể việc cha mẹ có sống chung hay không, nếu họ là cha mẹ của một đứa trẻ, họ vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Tuy nhiên, việc xác nhận quan hệ cha mẹ con trong trường hợp không đăng ký kết hôn có thể gặp khó khăn. Để được cấp dưỡng, cha mẹ cần được công nhận là cha, mẹ của đứa trẻ. Thông thường, quy trình xác định quan hệ cha mẹ con bao gồm việc xác định cha mẹ sinh học hoặc thông qua quyết định của tòa án.

Mức yêu cầu cấp dưỡng cho con theo Luật Hôn nhân gia đình

Cấp dưỡng nuôi conCấp dưỡng nuôi con

Căn cứ  Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy,mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con. Mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được, có thể yêu cầu Tòa án can thiệp và giải quyết vấn đề. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như thu nhập, tài sản và khả năng tài chính của người có nghĩa vụ cấp dưỡng để đưa ra quyết định về mức cấp dưỡng hợp lý và công bằng.

Mức cấp dưỡng cũng có thể thay đổi theo thời gian và tình hình của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được về việc điều chỉnh mức cấp dưỡng, có thể yêu cầu Tòa án can thiệp và giải quyết tranh chấp.

Quy trình khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để xác định quan hệ tranh cấp là tranh chấp về cấp dưỡng

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng.

Tuy nhiên,theo khoản 3 Điều 35 và điểm c, khoản 1, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong trường hợp có tranh chấp và yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, hoặc cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này

Theo đó, khoản 4, Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra, đối với việc xác định Tòa án theo lãnh thổ: (Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

  • Trường hợp các bên có thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc thì Tòa án đó có thẩm quyền giải quyết;
  • Nếu không có thỏa thuận thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.

Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ khởi kiện bao gồm các tài liệu và chứng cứ như sau:

  • Đơn khởi kiện.(Theo mẫu số 23 nghị quyết 01/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)
  • Chứng minh danh tính: Bao gồm các tài liệu như giấy khai sinh của con, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu (như CMND, hộ chiếu) để chứng minh danh tính của các bên liên quan.
  • Chứng cứ về quan hệ cha mẹ: Bao gồm các tài liệu như giấy chứng sinh, giấy tờ hôn nhân (nếu có), xác nhận quan hệ cha mẹ của con.
  • Chứng cứ về thu nhập và tài chính: Bao gồm hồ sơ thu nhập, bằng chứng về khả năng tài chính của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, như hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ tài sản, hóa đơn, bằng chứng về các khoản chi tiêu liên quan đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng con
  • Chứng cứ về việc chăm sóc và nuôi dưỡng con: Bao gồm các bằng chứng về việc chăm sóc con, như hợp đồng mẫu giáo, hóa đơn y tế, hóa đơn nuôi dưỡng, bằng chứng về việc tiếp xúc và chăm sóc hàng ngày
  • Các bằng chứng khác: Có thể bao gồm các bằng chứng khác như tuyên bố của các bên liên quan, chứng cứ về việc không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng, bằng chứng về bất cập trong việc cung cấp cấp dưỡng.

Thời gian giải quyết

Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

  • Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Các trường hợp Tòa án kéo dài thời hạn giải quyết vụ án:

  • Vụ án có tính chất phức tạp;
  • Do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Thời hạn kéo dài thêm là  không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26, Điều 28 và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại Điều 30, Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Vậy thời gian giải quyết yêu cầu cấp dưỡng là 04 tháng kể từ ngày tòa án thụ lý vụ án,nếu thuộc một trong hai trường hợp có thể kéo dài thời hạn giải quyết thì tối đa là 06 tháng kể từ ngày thủ lý vụ án

Hướng dẫn kiện đòi cấp dưỡng cho conHướng dẫn kiện đòi cấp dưỡng cho con

Luật sư hướng dẫn kiện đòi cấp dưỡng cho con

  • Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ, mức, phương thức cấp dưỡng nuôi con;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện ra Toà buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện cấp dưỡng cho con;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, giấy tờ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi khởi kiện ra Toà;
  • Trực tiếp soạn thảo mẫu đơn khởi kiện, các đơn từ liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Trực tiếp tham gia tố tụng tại phiên tòa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác có liên quan đến pháp luật hôn nhân gia đình khi khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc.

Việc đăng ký kết hôn không phải là điều kiện để có trách nhiệm cấp dưỡng cho con. Trách nhiệm này thường được xác định dựa trên quan hệ cha mẹ và quyền lợi của trẻ em. Quyền lợi của trẻ em được bảo vệ và quy định trong các luật về gia đình và trẻ em. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

5 (10 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 756 bài viết