Luật Lao Động

Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án

Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động 2019. Theo đó khi có tranh chấp hợp đồng lao động phát sinh mà thủ tục hoà giải cơ sở không thành thì mỗi bên tranh chấp có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết. Cụ thể như thế nào, mời quý độc giả theo dõi thông tin tư vấn dưới bài viết.

Các tranh chấp hợp đồng phổ biến

Một số tranh chấp thường gặp đối với hợp đồng lao động

Một số tranh chấp lao động phát sinh phổ biến hiện nay như:

  • Tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Tranh chấp bồi thường thiệt hại và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
  • Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc và sổ bảo hiểm xã hội
  • Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
  • Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
  • Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo
  • Tranh chấp về kỷ luật lao động
  • Tranh chấp về tiền lương
  • Tranh chấp bảo hiểm xã hội

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án

Căn cứ theo Điều 31 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Bộ luật Lao động , những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án gồm:

Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại tòa án
Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án

Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án

Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ), tranh chấp lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp sau:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

 Mỗi bên tranh chấp có quyền đề nghị Toà án giải quyết trong các trường hợp sau:

  • Hòa giải không thành
  • Một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành
  • Có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng

Căn cứ theo các quy định tại chương XII BLTTDS 2015, trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện tại Tòa án gồm:

  • Đơn khởi kiện: mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
  • Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu);
  • Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động;
  • Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân;
  • Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền;
  • Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…;
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
  • Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện như đã đề cập ở mục trên, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ điều 203  khoản 1 mục a  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Sau khi thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Căn cứ khoản 3, 4 Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Mẫu đơn khởi kiện
Mẫu đơn khởi kiện

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án

Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động thông quan các nội dung sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động.
  • Tư vấn thủ tục hòa giải, thương lượng với người sử dụng lao động.
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tại Tòa án.
  • Tư vấn các quyền lợi mà người lao động được hưởng.
  • Tư vấn trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ của người sử dụng lao động.
  • Tư vấn thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi sai phạm của người sử dụng lao động.
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, các đơn từ khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án. Mặc dù vậy, sự tham khảo từ phía luật sư chuyên môn về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án là rất cần thiết. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động chi tiết. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.6 (13 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết