Luật Hình Sự

Tội Xâm phạm quốc kỳ bị xử phạt như thế nào?

Tội Xâm phạm quốc kỳ bị xử phạt như thế nào? Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. Quốc kỳ là biểu tượng của một quốc gia, là niềm tự hào dân tộc. Hành vi xâm phạm quốc kỳ sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật như thế nào? Bạn đọc hãy đọc hết bài viết này để hiểu rõ thêm vấn đề này.

Hành vi xâm phạm quốc kỳ là hành vi phạm tội

Hành vi Xâm phạm quốc kỳ sẽ bị xử lý ra sao?

Căn cứ theo Điều 351 Bộ Luật hình sự 2015 thì hành vi xâm phạm Quốc kỳ thì sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không gia giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy vào mức độ nguy hiểm đối với mối quan hệ đượcc pháp luật bảo vệ đối với hành vi này.

Dấu hiệu pháp lý khi phạm tội xúc phạm Quốc kỳ.

Đối với hành vi phạm tội xúc phạm Quốc kỳ thường căn cứ vào các căn cứ sau để xem xét có đủ yếu tố để cấu thành tội phạm hay không:

  • Chủ thể: Chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.
  • Khách thể: “Xâm” phạm đến trật tự quản lý hành chính, xâm phạm biểu tượng Quốc gia. Đối tượng tác động là Quốc kỳ.
  • Mặt khách quan: Hành vi cố ý xúc “phạm Quốc kỳ” Nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Thể hiện ở chỗ viết, vẽ những nội dung không lành mạnh liên quan đến Quốc kỳ, hành vi có tính chất nhạo báng, sỉ nhục hoặc có những hành động khác làm biến dạng, phá hỏng Quốc kỳ.
  • Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Có nghĩa là chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, mong muốn hậu quả xảy ra. Nếu được thực hiện với lỗi vô ý, do sơ xuất cẩu thả mà có hành vi xúc phạm Quốc kỳ thì không phạm tội xúc phạm Quốc kỳ theo Bộ Luật hình sự 2015.

Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự gồm:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • “Phạm tội” có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội có tính chất côn đồ;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Xem thêm: Quy định áp dụng khi vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục hưởng án treo.

Luật sư sẽ bảo vệ thân chủ trước phán xét của tòa

Luật sư bào chữa thân chủ phạm tội xúc phạm quốc kỳ.

  • Tư vấn giúp khách hàng hiểu về vấn đề pháp lý mà mình đang gặp phải.
  • Soạn thảo tài liệu, hồ sơ cần cho vụ án.
  • Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Với kiến thức chuyện môn sâu và nhiều năm kinh nghiệm của mình, Luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến tội xúc phạm quốc kỳ.

Trên đây là bài viết về tội xâm phạm quốc kỳ bị xử lý như thế nào. Mọi thắc mắc pháp lý của bạn đọc cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.63.63.87 hoặc dịch vụ tư vấn pháp lý.

5 (18 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết