Luật Lao Động

Hợp đồng lao động có thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký kết làm phát sinh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc ký kết hợp đồng được thực hiện tuân thủ theo quy định pháp luật lao động hiện hành dựa trên sự THỎA THUẬN giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động có thời hạn
Hợp đồng lao động có thời hạn

Quy định về Hợp đồng lao động có thời hạn

Hợp đồng lao động có thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Khi hợp đồng lao động có thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì:

  • Trường hợp 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.
  • Trường hợp 2:  Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Quan hệ lao động
Quan hệ lao động

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:

  • Hợp đồng lao động với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
  • Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019)
  • Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (Khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019).
  • Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (Khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019).

Nội dung của hợp đồng

Một hợp đồng lao động có thời hạn phải có nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

Chấm dứt hợp đồng khi nào?

Hợp đồng lao động có thời hạn bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, được quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Vì lý do phía người lao động: bị kết án tù; là người nước ngoài bị trục xuất, có giấy phép lao động hết hiệu lực; chết; bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết; bị xử lý kỷ luật sa thải; đơn phương chấm dứt hợp đồng; bị người sử dụng lao động cho thôi việc;
  • Vì lý do phía người sử dụng lao động: là cá nhân bị chết; bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không là cá nhân chấm dứt hoạt động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;…
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Người lao động và người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 36 và Điều 37 Bộ luật Lao động 2019.

Hỗ trợ pháp lý các vấn đề liê quan đế hợp đồng lao động

  • Tư vấn quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động
  • Hỗ trợ soạn thảo, review hợp đồng lao động
  • Tư vấn hướng giải quyết tối ưu trong trường hợp phát sinh tranh chấp lao động
  • Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về hợp đồng có thời hạn. Nếu còn có bất cứ thắc mắc hoặc cần Luật sư lao động tư vấn, quý khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi thông qua hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn.

4.5 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 756 bài viết