Luật Hợp Đồng

Được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào ?

Được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi có đủ chứng cứ chứng minh được hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra. Ví dụ như nhà thầu bỏ thi công là một hành vi gây ảnh hưởng làm ngừng tiến trình thực hiện hợp đồng. Trong bài viết này, Chuyên tư vấn luật sẽ cung cấp trường hợp nhà thầu được thực hiện tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng dựa theo quy định.

Chấm dứt hợp đồng khi nào

Chấm dứt hợp đồng khi nào?

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng

Căn cứ Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định khi thực hiện hợp đồng xây dựng cần đảm bảo các nguyên tắc theo khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020):

  • Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
  • Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
  • Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác

Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng xây dựng theo đúng quy định pháp luật

Quy định về tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng

Được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng như sau:

Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

  • Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
  • Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.

Tạm dừng hợp đồng

Tạm dừng hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng xây dựng

Căn cứ vào khoản 7, khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

  • Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
  • Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
  • Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Luật sư tư vấn hợp đồng

Luật sư tư vấn hợp đồng

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng

Căn cứ Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng như sau:

  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
  • Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng.

  • Tiếp nhận yêu cầu và tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng xây dựng
  • Thực hiện rà soát hợp đồng xây dựng giảm thiểu rủi ro và hạn chế về quyền lợi
  • Tư vấn các quy định về tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng
  • Cung cấp thông tin về trách nhiệm của hai bên giao kết hợp đồng
  • Hướng dẫn cung cấp bằng chứng, chứng cứ cần thiết để tiến hành tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng.
  • Tham gia đàm phán hợp đồng xây dựng
  • Tham gia các buổi thương lượng hòa giải cùng khách hàng để giải quyết tranh chấp
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
  • Soạn thảo công văn, thông báo tạm ngừng thi công công trình
  • Đại diện khách hàng tham gia thực hiện các hoạt động tranh tụng khi phát sinh tranh chấp

Thực hiện tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng mà không có lý do hoặc bằng chứng chứng minh sẽ sinh ra trách nhiệm như việc bồi thường do vi phạm hợp đồng. Vì vậy cần xem xét đầy đủ các điều kiện cũng như cam kết trong hợp đồng trước khi tiến hành. Nếu quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc muốn được Luật sư  tư vấn pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

5 (12 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 731 bài viết