Luật Hôn Nhân Gia Đình

Thủ tục ly hôn với chồng đang ở nước ngoài nhưng không có địa chỉ

Thủ tục ly hôn với chồng đang ở nước ngoài nhưng không có địa chỉ được thực hiện khi quan hệ ly hônyếu tố nước ngoàikhông xác định được địa chỉ. Đây là trường hợp đặc biệt khó khăn trong quá trình giải quyết ly hôn. Thủ tục, hồ sơ liên quan đến ly hôn hiện nay theo quy định cũng khá phức tạp. Để nhằm giải quyết vấn đề này, sau đây chuyên tư vấn luật xin gửi đến khách hàng bài viết sau đây:

Đơn phương ly hônĐơn phương ly hôn

Quy định pháp luật về ly hôn đơn phương

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (LHNGĐ) thì ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, mà người kia chồng hoặc vợ không đồng ý.

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

>>>Xem thêm: Khi nào con được chọn người nuôi dưỡng khi cha mẹ ly hôn?

Có được ly hôn với một bên  đang ở nước ngoài khi không xác định được địa chỉ không?

Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 quy định: Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện. Do đó, trong trường hợp người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Vì vậy, về mặt nguyên tắc nếu trường hợp vợ/chồng muốn ly hôn nhưng không có địa chỉ của người vợ hoặc chồng thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện do không cung cấp được địa chỉ cho Tòa để Tòa tống đạt văn bản cho bị đơn.

Thứ hai, theo Điểm b, Khoản 2.1 Điều 2 Mục 2 Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân & gia đình, trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

  • Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

 

  • Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Thứ ba, tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của TAND tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ thì:

  • Trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

 

  • Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thi Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Như vậy, không phải mọi trường hợp Tòa án đều cho phép ly hôn với 1 bên đang ở nước ngoài mà không xác định được địa chỉ mà tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà tòa án xem xét có cho phép hay không. Vì vậy, ở đây khi người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện phải xác định mình đang thuộc trường hợp nào có cung cấp được địa chỉ bị đơn cho Tòa được hay không, nếu không thể cung cấp địa chỉ thì phải giải trình về việc này để Tòa có căn cứ xem xét đơn

Giành quyền nuôi con chung khi ly hônGiành quyền nuôi con chung khi ly hôn

Thủ tục đơn phương ly hôn với chồng ở nước ngoài nhưng không có địa chỉ

Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37, Điều 39, Điều 40, Điều 469, Điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS), trường hợp giải quyết việc ly hôn mà chồng ở nước ngoài mà không có địa chỉ thì thẩm quyền thuộc về Tòa án Nhân dân cấp tỉnh  nơi nguyên đơn có yêu cầu giải quyết.

>>>Xem thêm: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 BLTTDS 2015 cá nhân, cơ quan, tổ chức phải làm đơn khởi kiện

  • Đơn khởi kiện ly hôn, mẫu số 23 – DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015 thì kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);
  • Giấy tờ cá nhân của vợ chồng: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu (Bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng; Sổ tạm trú; Thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung, nợ chung;
  • Trường hợp vợ hoặc chồng đã xuất cảnh ra nước ngoài mà không xác định được địa chỉ tại nước ngoài thì phải có giấy xác nhận vợ chồng đã xuất cảnh của địa phương.
  • Ngoài các tài liệu nêu trên, hồ sơ ly hôn còn phải kèm theo các văn bản tố tụng khác có liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục ly hôn

Căn cứ vào Điều 189, Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 196 BLTTDS 2015 trình tự, thủ tục gồm các bước sau:

Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Sau khi nhận sự phân công của Chánh án tòa án, Thẩm phán xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo đương sự sửa đổi bổ sung hồ sơ nếu cần.

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Thẩm phán.

Bước 4: Thẩm phán triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật.

Soạn thảo đơn ly hônSoạn thảo đơn ly hôn

>>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn

Luật sư hướng dẫn thủ tục đơn phương ly hôn với người nước ngoài

Đối với vấn đề ly hôn với người nước ngoài không rõ địa chỉ, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các vấn đề tư vấn sau của chúng tôi:

  • Tư vấn về điều kiện ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
  • Tư vấn về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương;
  • Tư vấn về quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;
  • Tư vấn về nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn đơn phương;
  • Soạn mẫu đơn ly hôn thuận tình với người nước ngoài.

Bài viết của chúng tôi phần nào đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài không xác định được địa chỉ. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc về các thủ tục khởi kiện  hay cần tư vấn pháp luật hôn nhân & gia đình hãy liên hệ ngay đến CHUYÊN TƯ VẤN LUẬT qua hotline 1900.6363.87.

4.7 (11 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 757 bài viết