Luật Hôn Nhân Gia Đình

Thủ tục để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng là cơ sở xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng; căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ liên quan. Việc xác lập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng trình tựthủ tục mà pháp luật quy định. Bài viết dưới đây Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những vấn đề liên quan đến trình tự xác lập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng.

Quyền tài sản có tên hai vợ chồngQuyền tài sản có tên hai vợ chồng

Quyền tài sản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý, căn cứ để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Người có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ được các quyền tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

Quyền tài sản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng sẽ thuộc tài sản chung của hai vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Lúc này, cả hai vợ chồng đều có quyền và trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với tài sản này.

Cơ sở pháp lý: Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 13 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản chung.

>>> Xem thêm: Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng.

Trên giấy chứng nhận có bắt buộc ghi cả tên hai vợ chồng không

Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Vậy nên, không phải trong mọi trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đều phải ghi tên cả vợ và chồng.

Trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau về việc vợ/ chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể chỉ định một người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận.

Cơ sở pháp lý: Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Bình đẳng thỏa thuận quyền tài sản vợ chồngBình đẳng thỏa thuận quyền tài sản vợ chồng

Thủ tục để vợ chồng được cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tài sản được tạo lập trong quá trình kết hôn và có sự đóng góp của hai vợ chồng được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật có những quy định cụ thể về xác lập loại tài sản này nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời kỳ hôn nhân, cũng như hậu quả pháp lý phát sinh khi ly hôn. Việc thực hiện thủ tục để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng được pháp luật quy định có những trường hợp có thể phát sinh

Hồ sơ cần chuẩn bị

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận

  • Đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu số 10/ĐK);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
  • Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng cấp trước khi cấp giấy chứng nhận;
  • Văn bản thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng (nếu có)
  • Căn cước công dân (chứng minh nhân dân) của 2 vợ chồng.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Hồ sơ, giấy tờ cần thiết xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  • Giấy xác nhận thường trú, căn cước công dân (chứng minh nhân dân), giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
  • Văn bản thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng (trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận)
  • Bản sao chứng thực về quyền sử dụng đất; giấy tờ về tài sản gắn liền với đất ;
  • Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có)

Cơ sở pháp lý: Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính.

Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận có tên hai vợ chồng

Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ.

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) thì người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể nộp hồ sơ tại một trong các nơi sau:

  • Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

  • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Cơ sở pháp lý: Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Đối với cấp giấy chứng nhận lần đầu

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  • Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
  • Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.

Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Cơ sở pháp lý: Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

>>> Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời hạn giải quyết

Căn cứ khoản 40 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, thời hạn giải quyết việc cấp đổi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận

Thời hạn giải quyết là không quá 07 ngày (ngày làm việc), trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ trong vòng 03 ngày phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu

Thời hạn thực hiện cấp giấy chứng nhận không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Thực hiện theo trình tự, thủ tục hành chínhThực hiện theo trình tự, thủ tục hành chính

Luật sư tư vấn cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng

Để hỗ trợ khách hàng trong quá trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chuyên Tư Vấn Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý sau:

  • Tư vấn về việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho việc xin cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, đổi giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Tư vấn khiếu nại, tố cáo khi có vi phạm trong quá trình giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận của cơ quan hành chính nhà nước;
  • Soạn thảo đơn đề nghị cấp/ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đại diện khách hàng trong quá thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận với cơ quan nhà nước;
  • Những vấn đề pháp lý khác có liên quan khác.

Thực hiện thủ tục cấp, đổi giấy chứng nhận tại cơ quan có thẩm quyền là thủ tục bắt buộc để giấy chứng nhận quyền sử dụng có tên hai vợ chồng; cũng là căn cứ để xác lập tài sản chung của vợ chồng. Nếu cần được tư vấn thêm về vấn đề trên, quý bạn đọc vui lòng liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật qua Hotline: 1900.63.63.87 để được đội ngũ Luật sư tư vấn trực tiếp để tư vấn chi tiết vụ việc của bạn.

4.7 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 834 bài viết