Luật Hôn Nhân Gia Đình

Đối Tượng Nào Được Phép Mang Thai Hộ?

Trên thực tế hiện nay có không ít các cặp vợ chồng không thể sinh con vì nhiều lý do khác nhau nhưng mong muốn có đứa con ruột của chính mình. Từ đó quy định về việc mang thai hộ của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ra đời mở ra cho các cặp vợ chồng này một cơ hội được làm cha mẹ trọn vẹn. Vậy vấn đề này được quy định cụ thể như thế nào về, đối tượng nào thì được phép mang thai hộ?

Quy đinh luật Hôn nhân và Gia đình về việc mang thai hộ

Quy đinh luật Hôn nhân và Gia đình về việc mang thai hộ

Khái niệm mang thai hộ

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì định nghĩa về mang thai hộ được quy định như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

Các đối tượng được phép mang thai hộ

Tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người mang thai hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai;
  • Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai;
  • Có sức khỏe tổng thể tốt, có khả năng mang thai, không có bệnh lý gì dẫn đến nguy cơ sẩy thai. Nguyên do là quá trình làm thụ tinh nhân tạo có thể thụ tinh đa thai nên người mang thai hộ phải có sức khỏe tốt và tử cung tốt để sức khỏe của thai phụ và thai nhi được đảm bảo;
  • Từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
  • Sức khỏe tâm thần bình thường;
  • Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.

Điều kiện để được phép nhờ người mang thai hộ

Điều kiện mang thai hộ được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, việc làm nay vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Cũng theo văn bản này, vợ chồng có quyền nhờ người mang thai khi có đủ các điều kiện sau:

  • Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con;
  • Người vợ không thể mang thai sinh con ngay cả khi đã áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh ống nghiệm hay sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác (thụ tinh nhân tạo, kích thích buồng trứng,… ) dù phôi thai phát triển tốt;
  • Vợ chồng đang không có con chung;
  • Người vợ bị mắc những bệnh mãn tính không được mang thai: suy tim, suy thận,…
  • Vợ chồng đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý về việc nhờ người mang thai hộ.

Những vấn đề pháp lý có thể xảy ra quanh việc mang thai hộ

Vấn đề tranh cãi nhiều nhất là việc xác định cha mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đã được luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu cụ thể tại Điều 94 luật này. Theo đó, đứa trẻ sinh ra trong trường hợp vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai kể từ thời điểm bé được sinh ra . Song trong thực tế lại xảy ra một vài vấn đề pháp lý liên quan như:

  • Bên nhờ mang thai từ chối nhận con, chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc con,… Trong trường hợp này, luật cũng quy định rõ bên mang thai hộ có quyền yêu cầu tòa án buộc bên nhờ mang thai nhận con hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của luật hoặc bị xử lý theo quy định có liên quan của pháp luật.
  • Nếu bên nhờ mang thai chết thì con được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của bên nhờ mang thai và bên mang thai hộ được quyền nuôi dưỡng đứa bé.
  • Bên mang thai hộ từ chối giao con, đối với trường hợp này, bên nhờ mang thai có quyền yêu cầu tòa án buộc bên nhờ mang thai giao con cho mình.

Những vấn đề pháp lý có thể xảy ra quanh việc mang thai hộ

Những vấn đề pháp lý có thể xảy ra quanh việc mang thai hộ

Thủ tục nhờ mang thai hộ

Các  cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến 3 bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện với các loại giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo mẫu)
  • Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của người mang thai hộ (theo mẫu)
  • Bản cam đoan chưa mang thai hộ lần nào của người mang thai hộ
  • Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ do UBND cấp phường/xã nơi thường trú xác nhận
  • Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ về việc người vợ có bệnh lý nếu mang thai sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của người mẹ, thai nhi hoặc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
  • Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng các quy định đối với người nhận phôi
  • Bản xác nhận của UBND cấp phường/xã hoặc bản cam kết của người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ tự chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này
  • Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho vợ mang thai hộ
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý
  • Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định (theo mẫu) phải có công chứng.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bệnh viện nhận được hồ sơ phải có kế hoạch để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thực hiện được thì bệnh viện phải trả lời bằng văn bản và nên rõ lý do.

Trên đây là những nội dung phân tích về vấn đề mang thai hộ. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn.

Lưu ý: nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc góp ý vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

5 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *