Luật Đất Đai

Có quyền đòi đất đã đưa vào hợp tác xã nhưng đã bị giải thể không?

Có quyền đòi đất đã đưa vào hợp tác xã nhưng bị giải thể không? Đó là câu hỏi thường được gặp của các thành viên góp vốn trong hợp tác xã.Để đòi lại đất,cần tuân thủ các quy định của Nhà nước và phải thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi hợp tác xã bị giải thể.Bài viết này Chuyên tư vấn luật sẽ trình bày cho quý bạn đọc biết về các thông tin xoay quanh vấn đề này.

Quyền đòi lại đất khi hợp tác xã giải thểQuyền đòi lại đất khi hợp tác xã giải thể

Quy định việc xử lý đất đai khi hợp tác xã giải thể

Được quyền đòi đất đã đưa vào hợp tác xã nhưng đã bị giải thể

Theo quy định tại điểm b Khoản 2.4 Điều 2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, đối với đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã để sử dụng chung trong quá trình thực hiện chính sách hợp tác hóa nông nghiệp mà sau khi tập đoàn sản xuất, hợp tác xã bị giải thể thì căn cứ vào quy định tại Điều 1 của Luật Đất đai năm 1987, khoản 2 Điều 2 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2003, chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó có quyền đòi lại quyền sử dụng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Đất không bị Nhà nước quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Chủ cũ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
  • Người đang sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và cũng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 vì lý do người đó sử dụng đất là ở nhờ, mượn, thuê, lấn, chiếm đất hoặc bằng các giao dịch dân sự khác trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Trường hợp không được đòi lại đất

Theo quy định tại điểm a Khoản 2.4 Điều 2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP, đối với đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã để sử dụng chung trong quá trình thực hiện chính sách hợp tác hoá nông nghiệp mà sau khi tập đoàn sản xuất, hợp tác xã bị giải thể thì căn cứ vào quy định tại Điều 1 của Luật Đất đai năm 1987, khoản 2 Điều 2 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2003 cần phân biệt như sau:

Chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất nếu đất đó đã được giao cho người khác sử dụng và họ đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp có căn cứ chứng minh người đang sử dụng đất đó có hành vi gian dối, lừa đảo… để được giao quyền sử dụng đất.

Giải quyết tranh chấp đất đaiGiải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai  phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Khởi kiện đòi lại đất khi hợp tác xã giải thểKhởi kiện đòi lại đất khi hợp tác xã giải thể

Thủ tục khởi kiện đòi lại đất đã đưa vào hợp tác xã

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân

Khi có tranh chấp  xảy ra thì các bên có thể tiến hành tự thương lượng với nhau. Nếu không tự thương lượng được thì một trong hai bên gửi đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải.

  • Thủ tục hòa giải cơ sở căn cứ vào khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Theo như phân tích ở trên, trước hết các bên cần tiến hành hòa giải theo quy định. Sau khi hòa giải không thành người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án theo quy định.

Khởi kiện ra Tòa

Thành viên dòng họ có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp đất của dòng họ bị lấn chiếm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ, lúc này người khởi kiện là nguyên đơn cần chuẩn bị Hồ sơ khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật với các giấy tờ như:

  • Đơn khởi kiện: mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo;
  • Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…);
  • Giấy tờ liên quan về đất của dòng họ,…

Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm được thực hiện theo trình tự sau:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định;
  • Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ, và tiến hành thủ tục cần thiết  để chuẩn bị xét xử.
  • Xét xử sơ thẩm;
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Tư vấn tranh chấp đất khi hợp tác xã giải thể

  • Tư vấn hòa giải tranh chấp đất tại UBND xã;
  • Thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND, thủ tục khởi kiện tại tòa án;
  • Tư vấn, hỗ trợ thu thập tài liệu chứng cứ có lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp nhà đất theo hướng có lợi nhất cho thân chủ;
  • Soạn thảo bộ hồ sơ khởi kiện;
  • Soạn thảo văn bản tố tụng liên quan trong suốt quá trình tố tụng;
  • Tham gia tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ thân chủ;
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Qua đây, có thể thấy chủ sở hữu đất hoặc có quyền sử dụng đất trong hợp tác xã, bạn có quyền đòi lại đất này sau khi hợp tác xã bị giải thể. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của bạn có thể được xác định trong các văn bản pháp lý như hợp đồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hoặc quy định pháp luật. Nếu có thắc mắc nào khác hoặc cần tư vấn kỹ hơn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn.

4.7 (20 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 900 bài viết