Luật Hình Sự

Đưa và nhận hối lộ thế nào thì bị xử lý hình sự?

Đưa và nhận hối lộ là hai hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín. Đưanhận hối lộ phần nào đã len lỏi vào cuộc sống của chúng ta và cần phải bị ngăn chặn nếu không muốn nó ảnh hưởng xấu đến xã hội. Vậy, để nắm rõ việc đưa và nhận hối lộ thế nào thì bị xử lý hình sự, hãy cùng Chuyên Tư Vấn Luật tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Hình phạt khi phạm tội đưa và nhận hối lộ
Hình phạt khi phạm tội đưa và nhận hối lộ

Đưa và nhận hối lộ là như thế nào?

 Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích vật chất của hối lộ do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ.

Đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trực tiếp hoặc qua trung gian để đưa cho người có chức vụ, quyền hạn, để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình.

Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ và đưa hối lộ

Tội Nhận hối lộ

  • Chủ thể: Chủ thể của tội nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn.
  • Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
  • Mặt chủ quan: Có hành vi đã nhận hoặc sẽ nhận (nghĩa là tuy nhận nhưng có việc hứa hẹn, thỏa thuận trước việc nhận), tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất, phi vật chất khác dưới bất kì hình thức nào.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý và với động cơ vụ lợi.

Căn cứ: Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Tội Đưa hối lộ

  • Chủ thể: Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự
  • Khách thể: Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức
  • Khách quan: Là hành vi đưa hối lộ cho người có chức vụ quyền hạn từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc các loại giá trị phi vật chất khác
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.

Căn cứ: Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Đưa và nhận hối lộ bị phạt bao nhiêu năm tù?

Đưa và nhận hối lộ có thể bị phạt tiền
Đưa và nhận hối lộ có thể bị phạt tiền

Tội Đưa hối lộ

Căn cứ theo quy định của điều 364 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì Người có hành vi đưa hối lộ thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:

  • Giá trị vật chất đưa hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc thực hiện bằng lợi ích phi vật chất khác.
  • Đưa hối lộ để yêu cầu người có chức vụ quyền hạn làm hoặc không làm một việc gì đó hoặc vì lợi ích của bản thân mình.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Tội nhận hối lộ

Căn cứ theo quy định của điều 354 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người có hành vi nhận hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi:

  • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Lợi ích phi vật chất.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi:

  • Có tổ chức;
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
  • Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội đưa hối lộ thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?

Đưa hối lộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự
Đưa hối lộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự
  • Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.(khoản 7 Điều 364 Bộ luật hình sự 2015)
  • Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. (khoản 7 Điều 364 Bộ luật hình sự 2015)
  • Ngoài ra, theo điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu trước khi hành vi phạm tội bị phát giác đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Trên đây là bài viết đưa và nhận hối lộ thế nào thì bị xử lý hình sự. Trường hợp quý khách hàng có phát sinh bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc đang cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hỗ trợ pháp lý liên quan đến nội dung trên, hãy liên hệ Hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ.

4.5 (10 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 923 bài viết