Luật Doanh Nghiệp

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa thực hiện thế nào?

Khác với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Vậy doanh nghiệp này có được bán hàng vào nội địa hay không? Nếu muốn bán hàng vào nội địa thì doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện như thế nào? Sau đây Chuyên Tư Vấn Luật sẽ giải đáp một số vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, mời bạn đọc cùng theo dõi:

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa thực hiện như thế nào

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa thực hiện như thế nào

Doanh nghiệp chế xuất có được bán hàng vào nội địa hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được bán hàng vào nội địa. Tuy nhiên, DNCX bị giới hạn trong các loại hàng hóa sau:

  • Doanh nghiệp chế xuất được bán vào nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật đầu tư và thương mại.
  • Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
  • Tường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

>> Xem thêm: Doanh nghiệp chế xuất hưởng ưu đãi gì?

Thủ tục để doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa

DNCX hoạt động tại các khu chế xuất, vì vậy khi doanh nghiệp này bán hàng vào nội địa sẽ thuộc trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại chỗ

Theo khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi khoản 58, Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC), thủ tục để doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa bao gồm:

Trách nhiệm của người xuất khẩu:

  • Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy
  • Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
  • Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu
  • Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.

Trách nhiệm của người nhập khẩu:

  • Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
  • Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
  • Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
  • Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan

Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:

  • Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
  • Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan

Thủ tục để doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa

Hồ sơ doanh nghiệp chế xuất cần chuẩn bị

Theo khoản 3 Điều 86, Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi thông tư 39/2018/TT-BTC) và điều 16, hồ sơ doanh nghiệp chế xuất cần chuẩn bị để bán hàng và nội địa được quy định như sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu:

  • Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
  • Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
  • Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
  • Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
  • Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép: 01 bản chính;
  • Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
  • Hợp đồng ủy thác: 01 bản

Đối với hàng hóa nhập khẩu:

  • Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
  • Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
  • Hóa đơn thương mại (trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán) (01 bản chụp).
  • Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (01 bản chụp);
  • Nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) (nếu thuộc trường hợp phải nộp);
  • Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
  • Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
  • Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính;
  • Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp
  • Tờ khai trị giá: Người thực hiện kê khai hải quan sẽ khai tờ khai trị giá theo mẫu và gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc có thể nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy).
  • Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định;
  • Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu;
  • Hợp đồng ủy thác:
  • Hợp đồng bán hàng (trường hợp được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%)

Nếu thuộc trường hợp không chịu thuế, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 16, Thông tư 39/2018.

Hồ sơ doanh nghiệp chế xuất cần chuẩn bị

Hồ sơ doanh nghiệp chế xuất cần chuẩn bị

Quy định đối với hàng hóa mà doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa

Về hàng hóa mà doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa được quy định cụ thể tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC năm 2015.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Chuyên Tư Vấn Luật về doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng vào nội địa. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, vui lòng liên hệ qua Hotline 1900636387 để được tư vấn luật doanh nghiệp của chúng tôi tư vấn rõ hơn. Trân trọng.

4.72 (19 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 727 bài viết