Luật Hình Sự

Phụ nữ đang mang thai có bị tạm giam không?

Phụ nữ đang mang thai có bị tạm giam không là câu hỏi mà nhiều người đặt ra dành cho người phạm tội đang có thai. Tạm giambiện pháp áp dụng cho người phạm tội trong thời gian nhất định nhằm phục vụ cho quá trình điều tra, xét xử. Như vậy có được tạm giam phụ nữ có thai không? Nếu được thì chế độ ăn ở, chăm sóc con trường hợp đối với phụ nữ có con nhỏ sẽ như thế nào? Các vấn đề trên sẽ được giải đáp thông qua bài viết này.

Tạm giam phụ nữ mang thai

Người phạm tội bị áp dụng biện pháp tạm giam

Theo Khoản 1 và 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về Tạm giam như sau:

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội mà người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam thuộc các trường hợp quy định trên đây.

Có được tạm giam phụ nữ có thai không?

Theo Khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì đối với người phạm tội bị áp dụng tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không bị tạm giam, chỉ tạm giam khi:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Do đó, ta có thể thấy để trả lời cho câu hỏi phụ nữ đang mang thai có bị tạm giam không thì câu trả lời là có đối với người phạm tội là phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

>>>Xem thêm: Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo

Chế độ chăm con khi tạm giam phụ nữ

Chế độ khi tạm giam phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ có bị tạm giam

Chế độ ở cho phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ có bị tạm giam

Theo Khoản 1 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ ăn, ở đối với phụ nữ đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có bị tạm giam như sau:

  • Về chế độ ở: được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế. Người bị tạm giam là phụ nữ đang mang thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông.
  • Về chế độ ăn: được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.

Chế độ chăm sóc con

Theo Khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ chăm sóc con đối với phụ nữ đang nuôi con nhỏ như sau:

  • Con nhỏ dưới 36 tháng tuổi: cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi đối với phụ nữ tạm giam nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
  • Con nhỏ trên 36 tháng tuổi: người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.

Luật sư tư vấn, hỗ trợ phạm nhân là phụ nữ có thai

Luật sư tư vấn phạm nhân là phụ nữ có thai

  • Luật sư tư vấn về chế độ tạm giam cho phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ;
  • Luật sư bào chữa cho phạm nhân là phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ;
  • Các yêu cầu khác có liên quan.

Trên đây là một số quy định cụ thể về việc phụ nữ đang mang thai có bị tạm giam không? Nội dung bài viết cũng phần nào giải đáp được thắc mắc xoay quanh vấn đề tạm giam cho đọc giả như khi nào bị áp dụng biện pháp tạm giam và các chế độ khi tạm giam phụ nữ có thai được quy định như thế nào . Nếu có vấn đề gì cần làm rõ hơn về vấn đề trên hay cần tư vấn pháp luật thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất.

4.7 (11 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 986 bài viết