Luật Dân sự

Yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành

Yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành là vấn đề được quan tâm khi độc giả có bản án dân sự đã có hiệu lực không được thi hành nhưng lại chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Để giải quyết vấn đề trên, Luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật sẽ gửi đến Quý độc giả bài viết về bồi thường thiệt hại, thủ tục giải quyết của tòa án và các quy định pháp luật về yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành.

Bản án không được thi hànhBản án không được thi hành

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Luật Thi hành án dân sự

Căn cứ vào Điều 10 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi thì cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 165 Luật Thi hành án dân sự 2008,cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, theo các quy định trên, khi bản án không được thi hành gây ra thiệt hại, người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu bồi thường theo bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật

Căn cứ bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ xác định bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Nguyên tăc bồi thườngNguyên tắc bồi thường

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành được pháp luật Việt Nam quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Cơ sở pháp lý: Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành

Trình tự, thủ tục bồi thường thiệt hại sẽ phụ thuộc vào chủ thể gây thiệt hại. Chủ thể gây thiệt hại đối với bản án không được thi hành có thể là người phải thi hành án hoặc cơ quan thi hành án vi phạm quy định pháp luật về thi hành án dân sự và gây thiệt hại.

Người phải thi hành án

Đối với trường hợp người phải thi hành bản án là chủ thể gây thiệt hại. Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành như sau:

Thẩm quyền xử lý

Căn cứ vào Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành được xác định là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định tại Điều 26 của Bộ luật này.

Đồng thời, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự  2015 cũng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Từ những căn cứ trên, thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành có thể là Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Tòa án Nhân dân cấp tỉnh.

Về hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành bao gồm:

Đơn khởi kiện: Nội dung của đơn khởi kiện phải được đảm bảo nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

>>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện

Tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

  • CMND/CCCD;
  • Bản án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Chứng cứ và các tài liệu liên quan đến thiệt hại do bản án không được thi hành.

Cơ sở pháp lý: khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại

Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành đối trong trường hợp trên, trình tự xử lý sẽ như sau:

  • Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, nộp hồ sơ đến Tòa án Nhân dân cấp huyện để yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành.
  • Xử lý đơn khởi kiện: Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn và các vấn đề liên quan khác cho người khởi kiện.

  • Thụ lý vụ án và phân công Thẩm phán giải quyết vụ án: người khởi kiện nộp biên lai tiền tạm ứng án phí, từ đó Tòa án ra thông báo thụ lý và tiến hành thủ tục giải quyết theo yêu cầu khởi kiện.

Cơ sở pháp lý: Điều 190, Điều 191, Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Cơ quan thi hành án

Đối với trường hợp cơ quan thi hành án  là chủ thể gây thiệt hại. Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành như sau:

Thẩm quyền xử lý

Theo quy định của pháp luật Cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường khi bản án không được thi hành trong trường hợp trên là:

  • Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự;
  • Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương;
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.

Cơ sở pháp lý: Điều 399 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 2017.

Về hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu bồi thường khi bản án không được thi hành bao gồm:

  • Văn bản yêu cầu bồi thường: phải có những nội dung chính theo khoản 3 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 2017.
  • Bản án đã có hiệu lực nhưng không được thi hành;
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
  • Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 2017.

Trình tự, thủ tục giải quyết

Thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ; thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường thiệt hại khi bản án không được thi hành được quy định tại Điều 42, 43 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 2017.

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại do bản án không được thi hành

Luật sư tư vấnLuật sư tư vấn

  • Giải quyết các vấn đề liên quan đến vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại;
  • Gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan Trọng tài, tòa án, thi hành án để bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng;
  • Gặp gỡ, đàm phán với bên vi phạm để nắm được tình hình nhằm kịp thời thực hiện chế tài bồi thường thiệt hại;
  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, thông tin có liên quan và phương án giải quyết.

Việc không thi hành bản án gây ra thiệt hại thì người bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường. Nguyên tắc và thẩm quyền bồi thường đã được trình bày cụ thể trong bài viết. Nếu quý khách hàng còn có những thắc mắc, những câu hỏi xin liên hệ luật sư của Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chuyên sâu.

4.7 (13 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết