Luật Hành Chính

Quy Định Pháp Luật Tổng Quan Về Xử Lý Vi Phạm Hành Chính

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Việc xử lý các vi phạm hành chính do cơ quan có thẩm quyền được quy định cụ thể thực hiện và dùng các biện pháp cụ thể để xử lý trên cơ sở công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, nhanh chóng mà vẫn đảm bảo được tính công bằng và các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cần xem xét áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác dựa trên mức độ phạm tội để đưa ra mức phạt hợp lý nhất.

Tổ công tác đang tiến hành xử lý vi phạm hành chính

>>Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ trách nhiệm hành chính

Cần phải hiểu rõ các yêu cầu để một hành vi vi phạm được xem là vi phạm hành chính và chịu các biện pháp xử lý hành chính mà không thuộc các biện pháp xử lý hình sự hoặc dân sự. Các yêu cầu đó là:

Thứ nhất, phải có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

Thứ hai, đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước. Nếu không đáp ứng yều câu này sẽ bị truy cứu theo hình sự hoặc dân sự tùy mức độ vi phạm.

Thứ ba, hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

a. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

Là cá nhân, tổ chức có các điều kiện sau: Cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý hoặc từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính, bao gồm cả người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; Cá nhân, tổ chức nước ngoài.

b. Các trường hợp không bị xử lý vi phạm hành chính

Là những cá nhân, tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính:

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

– Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đặc biệt, trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

– 02 năm nếu thuộc các trường hợp vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước.

– 01 năm đối với những trường hợp còn lại.

b. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính

Đối với biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

– Là 01 năm, kể từ ngày người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm

– Là 06 tháng, kể từ ngày người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự; hoặc kể từ ngày cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện lần cuối 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.

Đối với biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng:

– Là 01 năm, kể từ ngày cá nhân từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.

– Là 06 tháng, kể từ ngày cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hoặc kể từ ngày cá nhân từ đủ từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện lần cuối 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Đối với biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính

a. Các tình tiết tăng nặng

Các tính tiết tăng nặng là các căn cứ mà theo đó cá nhân, tổ chức bị tăng nặng hình phạt. Theo đó, các hành vi được coi là cấu thành tăng nặng nếu hành vi vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần, tái phạm,…. Cũng cần lưu ý rằng nếu các hành vi đó đã bị xử lý và quy kết thành hành vi vi phạm hành chính thì sẽ không bị coi là các tình tiết tăng nặng nữa.

Theo Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các tình tiết tăng nặng bao gồm:

– Vi phạm hành chính có tổ chức;

– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

b. Các tình tiết giảm nhẹ

Các tình tiết giảm nhẹ mà theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm có thể được giảm nhẹ hình phạt.

Theo Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì những tình tiết được xem là tình tiết giảm nhẹ gồm:

– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

Vi phạm hành chính

– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư Phan Mạnh Thăng theo đường dây nóng 1900 63 63 87 để được tư vấn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.9 (20 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *