Luật Thừa Kế

Vợ hai của cha có được quyền hưởng di sản không?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, vợ hai có được quyền hưởng di sản của cha để lại không? Những vấn đề liên quan đến phân chia tài sản thừa kế và giải quyết tranh chấp phát sinh sẽ được tư vấn cụ thể đến Quý bạn đọc thông qua bài viêt sau.

Phân chia di sản thừa kế là nhà ở
Phân chia di sản thừa kế là nhà ở

Chia tài sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam

Chia tài sản thừa kế khi có di chúc để lại

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, không phải di chúc được để lại trong trường hợp nào cũng phát sinh hiệu lực.

Việc chia tài sản thừa kế khi có di chúc để lại phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc;
  • Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị bị giảm sút tính; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Căn cứ: Điều 624, 659 Bộ luật Dân sự 2015

Về nguyên tắc, di sản thừa kế được phân chia theo ý chí của người lập di chúc, tuy nhiên, pháp luật Việt cũng bảo vệ quyền lợi của những người khác thông qua quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người này, vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa thế theo pháp luật, khi người lập di chúc khong cho hưởng hoặc hưởng ít hơn 2/3 suất đó.

Căn cứ: Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

Khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Chia tài sản khi không có di chúc để lại

Trong trường hợp người chết hoặc không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu thì tài sản thừa kế được chia theo quy định của pháp luật.

Những hàng thừa kế theo pháp luật dân sự bao gồm:

  1. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. Ông nội, nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015)

Một số lưu ý:

  • Trong trường hợp phần di sản bao gồm tài sản chung của vợ chồng tạo lập trong quá trình hôn nhân, thì áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, để xác định phần tài sản riêng.
  • Trong trường hợp người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo hàng thừa kế pháp luật mà có hành vi thuộc khoản 1 Điều 621 BLDS 2015, thì không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi đó nhưng vẫn cho hưởng di sản theo di chúc.
Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự
Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự

Vợ hai có được quyền hưởng di sản không?

Trường hợp vợ hai không phải là vợ hợp pháp

Quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam chỉ cho phép hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó, để được công nhận là vợ chồng thì hai bên nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện đăng kí kết hôn phải đăng kí kết hôn theo đúng quy định pháp luật.

Trong trường hợp, “vợ hai” và cha của bạn chung sống như vợ chồng nhưng không đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, thì không được công nhận là vợ chồng hợp pháp và việc chia thừa kế được thực hiện như sau:

  • Trong trường hợp việc chia di sản được thực hiện theo di chúc, nếu người vợ hai có tên trong di chúc hưởng di sản thì được hưởng phần di sản tương ứng với phần được chia trong di chúc. Việc chia di sản theo di chúc được thực hiện theo quy định được nêu ở trên.
  • Trong trường hợp người mất không để lại di chúc, thì tài sản thừa kế được chia theo quy định của pháp luật. Như đã nói ở trên, những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm “Vợ”- ở đây là vợ hợp pháp. Có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Trường hợp “vợ hai” và cha của bạn có tạo lập một khối tài sản chung, thì tài sản này được phân chia theo phần đóng góp của mỗi người. Phần của di sản để lại chính là phần đóng góp của cha bạn trong khối tài sản chung.
Khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế
Khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế

Tuy nhiên, có những ngoại lệ, đó là trường hợp hôn nhân thực tế. Trước ngày 03/1/1987, công nhận một người có thể có nhiều vợ và trường hợp chung sống như vợ chồng vẫn được công nhận mà không cần làm thủ tục đăng kí kết hôn.

Khi đó, “vợ hai” vẫn được công nhận hợp pháp, được tính vào hàng thừa kế thứ nhất và có quyền nhận tài sản thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp vợ hai là vợ hợp pháp

  • Trong trường hợp, người vợ trước đã mất hoặc đã ly hôn theo quy định của pháp luật thì người cha có quyền đăng kí kết hôn với người khác và người đó được công nhận là vợ hợp pháp.
  • Khi đó, đó nếu người mất có để lại di chúc thì tài sản thừa kế được chia theo ý nguyện của người viết di chúc, và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Nếu không để lại di chúc thì người vợ này đương nhiên được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 với tư cách là vợ của người để lại di sản, người vợ này sẽ được hưởng những phần thừa kế ngang bằng với ông bà và các con của người mất từ khối di sản.

Thủ tục khởi kiện khi có tranh chấp chia thừa kế

Trình tự, thủ tục giải quyết tại Tòa án khi có tranh chấp được điều chỉnh bởi pháp luật về tố tụng dân sự, gồm các bước như sau:

  1. Gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  2. Tòa án sẽ tiến hành xem xét Đơn khởi kiện, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được Tòa án thụ lý.
  3. Tòa án mở phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.
  4. Nếu hòa giải không thành. Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử theo trình tự sơ thẩm.

Căn cứ pháp lý: Điều 28, 186, 189, 191, 196, chướng XIII, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trên đây là bài tư vấn về quyền được hưởng thừa kế của vợ hai khi cha để lại thừa kế. Qúy bạn đọc có bất cứ thắc mắc hoặc những vấn đề pháp lý thắc mắc cần được giải đáp và hỗ trợ về vấn đề này, vui lòng liên hệ qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn. Xin cảm ơn./.

4.7 (10 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 750 bài viết