Luật Doanh Nghiệp

Tư vấn lựa chọn loại hình công ty phù hợp

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 4 loại hình doanh nghiệp đó chính là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình sẽ có đặc điểm pháp lý khác nhau, phục vụ cho chiến lược kinh doanh riêng. Bài viết sau sẽ tư vấn về các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật giúp cho chủ doanh nghiệp sẽ có lựa chọn phù hợp với mình.

Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp
Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp

>>Xem thêm:Sổ đăng ký thành viên là gì? Tại sao cần phải có sổ đăng ký thành viên?

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (MTV)

Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) MTV là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020.

  • Địa vị pháp lý: Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Cơ cấu tổ chức: Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty ( Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Phương thức huy động vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho cá nhân, tổ chức khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
  • Ưu điểm: Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề trong kinh doanh mà không cần họp bàn nhiều mất thời gian trong khi cơ hội không chờ đợi doanh nghiệp.
  • Hạn chế:  Công ty TNHH MTV không được giảm vốn điều lệ, do vậy khi chủ sở hữu ban đầu bỏ số vốn đầu tư lớn vào công ty, nhưng sau một khoảng thời gian vì những lý do khác nhau mà muốn giảm vốn điều lệ xuống sẽ không thể giảm vốn điều lệ được.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Các loại công ty TNHH theo quy định hiện hành
Các loại công ty TNHH theo quy định hiện hành

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp phổ biến có số lượng thành viên từ 2 đến không quá 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức (Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020)

  • Địa vị pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
  • Cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020
  • Phương thức huy động vốn:  Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Vốn điều lệ của công ty khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải cam kết góp đủ và đúng hạn tài sản đã cam kết góp vào công ty. Trường hợp không góp đúng và đủ tài sản như đã cam kết thành viên phải chịu trách nhiệm.
  • Ưu điểm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. Mặt khác, số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Cùng với đó chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
  • Hạn chế:  Theo quy đinh chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng. Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phần.

Công ty cổ phần

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có số thành viên không giới hạn (Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).Trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Những người tham gia góp vốn thông qua hình thức mua cổ phần (được gọi là cổ đông). Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.

  • Địa vị pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Cơ cấu tổ chức:
  1. Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điểm a,khoản 1 Điều 137).
  2. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Mô hình này thì công ty phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị
  • Phương thức huy động vốn: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại, công ty có thể thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và Điều lệ Công ty có hạn chế (khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020). 
  • Ưu điểm:
  1. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao. Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
  2. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  3. Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
  4. Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
  5. Công ty có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn giúp công ty huy động được nguồn vốn lớn từ nhiều chủ thể và trong thời gian ngắn.
  • Hạn chế: Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích. Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Doanh nghiệp tư nhân

Đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân
Đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân

Theo khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 “doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
  • Địa vị pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp
  • Cơ cấu tổ chức: Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng vẫn chịu trách nhiệm về hoạt động từ người quản lý. Doanh nghiệp tư nhân được đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
  • Phương thức huy động vốn: Tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư. Toàn bộ tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh phải được ghi chép vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định. Trong quá trình hoạt động chủ doanh nghiệp có quyền tăng, giảm vốn đầu tư.  Việc tăng, giảm vốn đầu tư phải ghi chép vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Ưu điểm:
  1. Hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty do doanh nghiệp chỉ do một người sở hữu. Do đó, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định mà không phải thông qua việc họp để lấy ý kiến
  2. Tạo dựng được sự tin tưởng cho đối tác cũng như khách hàng do chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm vô hạn (chịu trách nhiệm hoàn toàn cho bất kỳ rủi ro nào). Vì vậy, mô hình này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải hết sức giữ vững uy tín để duy trì hợp tác lâu dài.
  • Hạn chế: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro cao đối với chủ doanh nghiệp. Theo đó, người này phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với bất kỳ rủi ro pháp lý nào doanh nghiệp gặp phải (ví dụ: tranh chấp, mất mát tài sản,…)

 

Công ty hợp danh:

  • Điạ vị pháp lý: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng khoán. Khi thành lập phải có ít nhất hai thành viên hợp danh. Công ty có hai chế độ trách nhiệm: trách nhiệm hữu hạn (đối với thành viên góp vốn) và trách nhiệm vô hạn (với thành viên hợp danh).(Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Ưu: Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
  • Hạn: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân. Thành viên góp vốn không có quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Hạn chế quyền với thành viên hợp danh (Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020)

Trên đây là bài viết “tư vấn lựa chọn loại hình công ty phù hợp”, qua bài viết trên hy vọng sẽ giúp các doanh nghiệp lựa chọn được loại hình doanh nghiệp ưng ý và phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu các bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ.

5 (16 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 719 bài viết